Quy định về tài sản chung của vợ chồng mới nhất năm 2021. Các quy định của pháp luật về tài sản chung vợ chồng, cách thức xác định tài sản chung, phân chia tài sản chung của vợ chồng.
Mục lục
Chế độ tài sản chung của vợ chồng được qui định tại các điều 27, 28 Luật HN&GĐ năm 2000 là chế độ tài sản pháp định với hình thức chế độ cộng đồng tạo sản (tài sản mà vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung, trừ những tài sản theo qui định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng). Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung cũng vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi hôn nhân chấm dứt về mặt pháp lý (ly hôn; một bên vợ, chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết).
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, nam nữ kết hôn dựa trên cơ sở tình yêu chân chính, bình đẳng và tự nguyện. Khi trở thành vợ chồng, tính cộng đồng tài sản giữa họ được thiết lập, đó là chế độ tài sản chung của vợ chồng, có hai căn cứ để xác định tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ pháp lý và căn cứ vào nguồn gốc tài sản.
– Căn cứ pháp lý : Việc xác định khối tài sản chung của vợ, chồng căn cứ vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân – quan hệ vợ chồng. Theo khoản 1 Điều 27 “ Tài sản chung của vợ chồng do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân…”.
Theo khoản 7 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 “ Thời kì hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng tính từ ngày đăng kí kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”. Thời kì hôn nhân đầu từ khi kết hôn tức là ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn- nơi thường trú của vợ hoặc chồng vào Sổ đăng kí kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn cho hai vợ chồng và chấm dứt khi một bên vợ chồng chết, hoặc vợ chồng ly hôn ( từ khi phán quyết ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật).
Như vậy mọi tài sản trong gia đình có được trong thời kì hôn nhân đều được coi là tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không phụ thuộc vào khả năng trực tiếp tạo ra tài sản hay công sức đóng góp của mỗi bên.
– Căn cứ vào nguồn tài sản :
+ Thứ nhất: Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân.
Tài sản chung của vợ chồng có thể do công sức của cả hai vợ chồng tạo ra hoặc chỉ do vợ ( chồng) tạo ra trong thời kì hôn nhân, bằng cách trực tiếp (lao động sản xuất, tiền lương…) hoặc gián tiếp thông qua các giao dịch dân sự ( buôn bán, đầu tư tìm kiếm lợi nhuận…). Hoa lợi, lợi tức có tài sản chung, là thu nhập có được trong thời kì hôn nhân.
Theo điểm a khoản 2 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 “lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập”, vì thế trong cuộc sống gia đình, vì sức khỏe, vì hoàn cảnh và khả năng lao động mà tài sản chỉ do một người tạo ra thì vẫn coi như vợ chồng cùng đóng góp công sức vào việc tạo lập khối tài sản chung. Trong lao động của người chồng đã bao hàm cả lao động của người vợ và ngược lại, bởi vì nếu như không có vợ hoặc chồng chăm lo cho gia đình, bảo quản tài sản, chăm sóc con cái tạo điều kiện cho người kia lao động tạo thu nhập thì khó có thể tạo ra được khối tài sản chung một cách trọn vẹn. đó chính là đặc trưng mang tính chất cộng đồng của cuộc sống vợ chồng.
+ Thứ hai: tài sản chung của vợ chồng là “ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chông trong thời kì hôn nhân; là tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung”.
Xem thêm: Trường hợp nào nhà đất, bất động sản là tài sản chung của vợ chồng?
Về căn cứ xác lập tài sản chung, bên cạnh những căn cứ đã được xác nhận trong luật hôn nhân và gia đình năm 1986, luật mới đã làm rõ hơn khái niệm “ thu nhập về nghề nghiệp” bằng quy định thu nhập do lao động sản xuất kinh doanh…” cũng là tài sản chung. Đây là thu nhập thường xuyên, cơ bản, chính đáng và chủ yếu của mỗi người, để đảm bảo cuộc sống vật chất ổn định, lâu dài của gia đình. Pháp luật không căn cứ vào mức thu nhập để quy định mà chỉ quy định “ thu nhập về nghề nghiệp” của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Dù vợ chồng làm việc ở những nghành nghề khác nhau với mức thu nhập khác nhau; song, mọi thu nhập từ lao động, từ hoạt động sản xuất kinh doanh của vợ chồng đều là tài sản chung của vợ chồng.
Theo Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23-12-2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc áp dụng một số quy định của
Luật sư tư vấn pháp luật về tài sản chung vợ chồng trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
+ Thứ ba: Khoản 1 Điều 27 còn quy định tài sản chung là những tài sản mà “vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”. Điều này có thể hiểu: có những tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng do vợ (chồng) có được trước khi kết hôn, được thừa kế, được tặng cho riêng về nguyên tắc là tài sản riêng, tuy nhiên những tài sản đó sẽ là tài sản chung nếu như trong thời kì hôn nhân vợ chồng có thỏa thuận coi là tài sản chung của vợ chồng. Quy định này hoàn toàn hợp lý và có cơ sở bởi vì trong cuộc sống gia đình, nhiều
+ Thứ tư: Nếu vợ chồng xảy ra tranh chấp về xác định tài sản chung riêng, nhưng mỗi bên đều không có chứng cứ chứng minh đó là tài sản riêng của mình thì coi đó là tài sản chung của vợ chồng ( khoản 3 Điều 27). Quy định này mang tính nguyên tắc suy đoán được áp dụng trong trường hợp
+ Thứ năm: “Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng. Quyền sự dụng mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là sản chung khi có thỏa thuận” (Đoạn 2 khoản 1 Điều 27). Quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt và có giá trị lớn. Trên thực tế người chồng thường nắm giữ tài sản trong gia đình và thường đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, việc quy định quyền sử dụng đất đai có được sau khi kêt hôn cũng là tài sản chung của vợ chồng có ý nghĩa bảo đảm sự bình đẳng giữa vợ và chồng. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000“ Tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất” ( Điều 27). Quy định mới hoàn toàn phù hợp với nội dung của Bộ luật dân sự về quyền sở hữu. Theo quy định tại Điều 229. 232 Bộ luật dân sự, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản, bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Chế độ sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với truyền thống gia đình Việt Nam.
Khoản 2 Điều 27 quy định tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ chồng. Đây là quy định mới khẳng định sự bình đẳng vợ chồng trong quan hệ về tài sản, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho việc bảo vệ quyền sở hữu của người vợ, Nghị quyết số 02/2000/NQ- HDDTP cũng đã nêu rất rõ ràng và thể hiện tinh thần chủ đạo của các nhà lập pháp khi xây dựng khoản 2 Điều 27. Thực tiễn khoản 2 Điều 27 có một số vướng mắc cần được nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về sau này, đó là :
Xem thêm: Không đăng ký kết hôn, tranh chấp chia tài sản giải quyết thế nào?
* Theo Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03-10-2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật hôn và gia đình thì tài sản thuộc sở hữu chung của Vợ chồng khi đăng kí phải ghi tên cả vợ chồng bao gồm: “ nhà ở, quyền sử dụng đất và những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu”. (khoản 1 Điều 5). Thực hiện quy định này, hiện nay các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
* Việc quy định tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng kí phải ghi tên của cả vợ và chồng đã làm phát sinh nghĩa vụ mới của công dân. Do trên thực tế quan hệ vợ chồng có nhiều dạng như: có đăng kí kết hôn, không đăng kí kết hôn nhưng vẫn được công nhận là vợ chồng. Trường hợp không đăng kí kết hôn mà được công nhận thì đương nhiên lấy giấy tờ gì chứng minh để ghi tên cả hai người vào giấy chứng nhận?.
1. Tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Ba mẹ tôi kết hôn đã lâu, sau đó hai người xây nhà riêng và sổ đỏ ba tôi đứng tên. Tuy nhiên gia đình tôi hay lục đục, nguyên nhân do ba tôi ngoại tình và không bao giờ đi làm đem tiền về nuôi anh em tôi. Do đó mình mẹ tôi vất vả nuôi anh em tôi nên bà sống rất tiết kiệm. Sắp tới gia đình tôi thuộc diện giải tỏa của Nhà nước bao gồm ngôi nhà và nửa mảnh vườn. Ba tôi nhân cơ hội này hay gây chuyện với mẹ tôi và nói là sau này giải tỏa rồi ông sẽ giữ hết tiền tiêu xài, không xây nhà, không cho mẹ tôi đồng nào cả, còn bảo là mẹ tôi lúc lấy ông tay trắng thì giờ ông đuổi đi cũng tay trắng. Vậy nếu trường hợp đó xảy ra thì mẹ tôi phải làm sao? Mong luật sư tư vấn giúp tôi!
Luật sư tư vấn:
-Bạn không nói cụ thể là mảnh đất đó đứng tên ba của bạn là có trước khi kết hôn hay sau khi kết hôn. Nhưng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2000 thì:
“Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Xem thêm: Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”
-Sau khi kết hôn thì ba mẹ bạn đã xây nhà trên mành đất đó, như vậy ngôi nhà đó cũng là tài sản chung của ba mẹ bạn.
-Gia đình bạn thuộc diện giải tỏa của Nhà nước bao gồm ngôi nhà và nửa mảnh vườn. Ba bạn nói là sau này giải tỏa rồi ông sẽ giữ hết tiền tiêu xài, không xây nhà, không cho mẹ bạn đồng nào cả, còn bảo là mẹ bạn lúc lấy ba bạn tay trắng thì giờ ông đuổi đi cũng tay trắng. Như vậy là hành vi trái pháp luật vì nếu đã là tài sản chung của vợ chồng thì:
“Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Xem thêm: Cách phân chia tài sản chung vợ chồng được tặng cho chung
2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này”
-Như vậy, nếu ba bạn sau khi nhận được tiền bồi thường mà lấy hết tiêu xài cho riêng mình không vì mục đích chung của gia đình thì mẹ bạn có thể kiện đòi lại tài sản trong khối tài sản chung đó.
2. Quy định về việc bán tài sản chung của vợ chồng
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ tôi bị tai biến, hiện sống thực vật không còn biết gì. Tôi muốn bán một mảnh đất đứng tên vợ chồng tôi để lấy tiền chăm sóc, chữa bệnh cho cô ấy. Xin hỏi phải làm những thủ tục gì?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 22 “Bộ luật dân sự năm 2015”, “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám địịnh… Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện”.
Như vậy, do vợ bạn bị bệnh đến mức không có khả năng điều khiển được hành vi (không thể tự mình đứng ra thực hiện các giao dịch dân sự được), theo quy định tại Điều 22, nếu muốn bán đất và các tài sản khác, bạn cần nộp đơn lên tòa án yêu cầu ra quyết định tuyên bố vợ bạn bị mất năng lực hành vi dân sự. Cụ thể bạn cần phải thực hiện thủ tục theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011.
Xem thêm: Chia tài sản khi chồng ngoại tình? Chia tài sản chung khi có 2 vợ?
Điều 319 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về đơn yêu cầu gồm:
– Đơn yêu cầu toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự;
– Kèm theo đơn yêu cầu của người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
Theo quy định trên, trước khi gửi đơn yêu cầu toà án tuyên bố vợ bạn mất năng lực hành vi dân sự, bạn cần phải làm đơn và chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ (như giấy nhập viện, hồ sơ bệnh án, đơn thuốc, các kết luận của bác sĩ,….) để gửi lên cơ quan giám định. Sau khi kiểm tra và xác nhận đủ cơ sở thì cơ quan giám định tư pháp sẽ ra kết luận. Sau đó, bạn gửi đơn lên toà án cấp quận/huyện (nơi vợ chồng bạn sinh sống, thường trú) để toà án ra quyết định tuyên bố vợ bạn mất năng lực hành vi dân sự.
Trong trường hợp tổ chức giám định y khoa ở địa phương nơi bạn cư trú không tiếp nhận đề nghị giám định, bạn có thể nộp đơn (và các giấy tờ chứng minh tình trạng bệnh tật của vợ bạn) đến tòa án, đề nghị thụ lý và ra quyết định trưng cầu giám định.
Điều 62 “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định “Trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ”. Như vậy, bạn sẽ là người giám hộ đương nhiên cho vợ bạn. Khi đó, theo quy định tại Điều 68, bạn có quyền đại diện cho người được giám hộ (tức vợ bạn) trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự.
Để người giám hộ (tức là bạn) tiến hành các giao dịch dân sự một cách hợp pháp đối với tài sản của người được giám hộ (vợ bạn) cần phải có người giám sát người giám hộ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 “Bộ luật dân sự 2015”, “người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ… Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ…”. Nghĩa là, trong trường hợp này gia đình bạn phải cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ, người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trong
Như vậy, để bán được mảnh đất thuộc quyền sử dụng chung của vợ chồng, bạn phải thực hiện những công việc sau đây:
Xem thêm: Chia tài sản chung trong trường hợp sống chung như vợ chồng
– Thứ nhất, nộp đơn lên tòa án yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố vợ bạn bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Thứ hai, làm thủ tục đăng ký giám hộ bằng cách làm đơn yêu cầu đăng ký việc giám hộ đương nhiên (theo mẫu) nộp tại UBND xã, phường, thị trấn. Khi làm thủ tục cần nộp các tài liệu sau:
+ Giấy khai sinh của người giám hộ;
+ Sổ hộ khẩu gia đình của người giám hộ;
+ Chứng minh nhân dân của người giám hộ;
– Thứ ba, gia đình bạn phải cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ.
Sau khi thực hiện các công việc trên, bạn mới có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại cơ quan công chứng theo quy định chung.
3. Quyền định đoạt, sử dụng tài sản chung của vợ chồng
Vợ chồng là việc nam nữ đủ điều kiện kết hôn và có đăng kí kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, pháp luật quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kì hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện nay bao gồm tài sản phát sinh trong thời kì hôn nhân,
Xem thêm: Khi ly hôn tài sản của vợ chồng sẽ được phân chia thế nào?
“1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường“.
Theo quy định này thì pháp luật thừa nhận quyền bình đẳng của vợ chồng trong việc sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng, kể cả nếu như vợ làm nội trợ không tạo thu nhập còn chồng là người tạo ra thu nhập chính trong gia đình. Theo đó, pháp luật quy định chế tài được áp dụng nếu như một trong hai bên vợ chồng khi thực hiện quyền sử dụng, định đoạt tài sản mà xâm phạm đến phía còn lại thì phải bồi thường. Vì vậy, với quy định này thì khi một trong 2 bên có nhu câu sử dụng, định đoạt tài sản để phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình cũng như bản thân trong đời sống hằng ngày thì không cần sự cho phép của phía bên kia cũng như phía bên kia không có quyền kiểm soát, cấm đoán phía còn lại sử dụng tài sản chung của vợ chồng. Trừ một số trường hợp liên quan đến tài sản có giá trị lớn thì pháp luật quy định phải có sự thỏa thuận của 2 bên bao gồm:
“Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình“.
Quy định này là hoàn toàn hợp lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho phe yếu trong quan hệ vợ chồng cũng như đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình.
4. Định đoạt tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tóm tắt câu hỏi:
Anh A kết hôn với chị B tính đến năm 2017 là 10 năm. Tháng 6 năm 2015 anh A buôn ma túy và bị bắt, anh A bị tòa án tuyên phạt 2 năm tù giam. Trong thời gian A đi tù chị B ở nhà có bán 3 mảnh đất ở nhà là tài sản chung của vợ chồng mà không hỏi ý kiến hay thông báo gì cho anh A (bán trong năm 2016). Đến tháng 4 năm 2017 anh A ra tù, anh A biết được việc chị B bán đất và vợ chồng anh A xảy ra tranh cãi với nhau. Sau đó chị B bỏ về nhà mẹ đẻ, đến tháng 11 chị B sinh một đứa con và chị B bảo là con của anh A. Vậy trong trường hợp này anh B
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2000 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”
Theo quy định trên, tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng. Việc định đoạt tài sản chung theo quy định tại Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình 2000 như sau:
– Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
– Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật hôn nhân và gia đình.
Như vậy, đây là tài sản chung của vợ chồng thì người vợ không có quyền tự định đoạt khi không có ý kiến của người chồng. Bạn không nói rõ anh A khởi kiện vấn đề gì do đó sẽ có các trường hợp sau:
Luật sư tư vấn định đoạt tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân: 1900.6568
* Thứ nhất, anh A khởi kiện ly hôn vợ. Hồ sơ chuẩn bị gồm:
– Đơn khởi kiện
– Giấy tờ chứng minh nhân thân của cả hai bên (chứng minh thư nhân thân, hộ chiếu,..)
– Giấy đăng ký kết hôn
– Sổ hộ khẩu
– Giấy khai sinh của con (nếu có).
– Giấy tờ chứng minh tài sản (nếu có)
Anh A nộp hồ sơ đến toà án nhân dân nơi chị B đang cư trú/làm việc để yêu cầu giải quyết ly hôn.
* Thứ hai, anh A khởi kiện yêu cầu huỷ hợp đồng mua bán của vợ với người thứ 3 do vô hiệu. Hồ sơ gồm:
– Đơn khởi kiện.
– Giấy chứng minh nhân thân
– Giấy đăng ký kết hôn
– Giấy tờ chứng minh tài sản (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…)
Anh A nộp hồ sơ tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, khi yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì phải còn trong thời hiệu khởi kiện về hợp đồng theo quy định tại Điều 427 “Bộ luật dân sự 2015” như sau:
“Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.”
Do đó, nếu hết thời hiệu khởi kiện về hợp đồng thì anh A không có căn cứ để khởi kiện tuyên bố hợp đồng vô hiệu.