Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Đất đai

Hợp đồng mua bán đất có cần chữ ký của cả hai vợ chồng?

  • 25/05/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    25/05/2023
    Luật Đất đai
    0

     Hầu hết hiện nay Sổ đỏ sẽ được cấp cho vợ chồng, hoặc một số trường hợp đặc biệt sẽ được đứng tên một mình vợ hoặc chồng. Vậy hợp đồng mua bán đất có cần chữ ký của cả hai vợ chồng không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hợp đồng mua bán đất có cần chữ ký của cả hai vợ chồng?
        • 1.1 1.1. Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng:
        • 1.2 1.2. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ/chồng:
      • 2 2. Quy định về việc ghi tên vợ chồng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng:
      • 3 4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người có được tự ý bán:

      1. Hợp đồng mua bán đất có cần chữ ký của cả hai vợ chồng?

      Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định này thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm có tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; những tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung. Đặc biệt, tại Điều này cũng quy định quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ những trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được do thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Thêm nữa, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng ở trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ các nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc về sở hữu riêng của vợ, chồng. Từ những quy định này thì quyền sử dụng đất là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng trong những trường hợp sau (trừ trường hợp vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận):

      – Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi:

      + Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn;

      + Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;

      + Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ/chồng được nhập thành tài sản chung của vợ, chồng theo thỏa thuận của hai bên.

      – Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ chồng khi:

      + Quyền sử dụng đất mà vợ/chồng có trước khi kết hôn;

      + Quyền sử dụng đất mà vợ/chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

      + Quyền sử dụng đất mà vợ/chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của mình;

      + Quyền sử dụng đất trước là tài sản chung nhưng sau đó vợ, chồng đã hoàn tất thực hiện thủ tục chia tài sản chung là quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân.

      Theo đó, việc mua bán đất có cần chữ ký của hai vợ chồng hay không sẽ còn phải phụ thuộc vào quyền sử dụng đất là tài sản chung hay riêng của hai vợ chồng, vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận như thế nào. Như vậy, sẽ phân thành hai trường hợp cụ thể như sau:

      1.1. Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng:

      Quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quy định tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, thế nên tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất chính là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng. Điều 218 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc tuân theo theo quy định của pháp luật. Thêm nữa, tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc định đoạt tài sản chung là bất động sản (quyền sử dụng đất) phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Như vậy, trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng, khi thực hiện ký hợp đồng mua bán đất cần phải có sự đồng ý và chữ ký của cả hai vợ chồng (nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận khác về lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận).

      Nếu như một trong hai vợ chồng không đến tổ chức hành nghề công chứng để ký hợp đồng mua bán đất được thì có thể ủy quyền cho đối phương thực hiện ký thay trong hợp đồng mua bán. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và phải được công chứng.

      1.2. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ/chồng:

      Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình quy định vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Chính vì thế, khi quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ/chồng, khi thực hiện ký hợp đồng mua bán đất thì chỉ cần chữ ký của người chủ sử dụng đất là vợ hoặc chồng chứ không cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng.

      2. Quy định về việc ghi tên vợ chồng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng:

      Tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận chỉ ghi tên một người. Ngoài ra tại Điều này cũng quy định trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

      Thông tin của vợ chồng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng được thể hiện như sau:

      – Đối với thông tin của chồng:

      + Ghi “Ông” sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú;

      + Giấy tờ nhân thân là :

      ++ Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”.

      ++ Trong trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”.

      ++ Trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”.

      ++ Trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”.”.

      – Đối với thông tin của vợ:

      + Ghi “Bà” sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú;

      + Giấy tờ nhân thân là :

      ++ Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”.

      ++ Trong trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”.

      ++ Trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”.

      ++ Trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”.”.

      4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người có được tự ý bán:

      Như đã nêu ở mục trên, trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận chỉ ghi tên một người. Thêm nữa, căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nếu như quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ đứng tên vợ hoặc tên chồng thì người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được tự ý chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn,…mà phải có sự chấp thuận của đối phương bằng văn bản.

      Theo đó, đối với trường hợp vợ và chồng đã có thỏa thuận với nhau ghi tên một người vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người được ghi tên ở trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó không được tự ý bán đất.

      Trong trường hợp tự ý chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không có văn bản thỏa thuận của hai vợ chồng thì tổ chức công chứng sẽ từ chối công chứng, UBND cấp xã từ chối việc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho,…quyền sử dụng đất.

      Trong trường hợp thực hiện xong thủ tục sang tên quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng mà không có văn bản thỏa thuận thì người còn lại hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn quyền sử dụng đất đó là vô hiệu một phần.

      Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

      – Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mỗi bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập;

      – Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên phải phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận của nhau. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

      Như vậy, mặc dù một mình đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng quyền sử dụng đất lại là tài sản chung của vợ chồng thì một người là vợ hoặc chồng không được tự ý thực hiện chuyển nhượng, tặng cho,…quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Đất đai 2013;

      – Bộ Luật Dân sự 2015.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Mua bán đất đai

        Tài sản chung của vợ chồng


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Anh em ruột bán đất cho nhau có được miễn thuế không?

        Theo quy định hiện hành, khi thực hiện thủ tục mua bán đất và làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì sẽ phải nộp các khoản thuế, phí lệ phí nhất định. Vậy anh em ruột bán đất cho nhau có được miễn thuế không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến quý bạn đọc.

        ảnh chủ đề

        Bán đất nhận đủ tiền nhưng không giao đất bị xử lý thế nào?

        Khi mua bán đất, có rất nhiều trường hợp bên mua đất trả hết toàn bộ số tiền mua đất cho bên bán khi mà chưa thực hiện thủ tục bàn giao đất thực tế theo đúng pháp luật. Vậy bán đất nhận đủ tiền nhưng không giao đất bị xử lý thế nào?

        ảnh chủ đề

        Người được ủy quyền có được tự ý bán nhà đất không?

        Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong các quyền của người sử dụng đất. Vậy người được ủy quyền có được tự ý bán nhà đất không?

        ảnh chủ đề

        Thủ tục đại diện cho người bị tâm thần khi mua bán đất

        Người bị tâm thần mất năng lực hành vi dân sự nên theo quy định của pháp luật, họ không được thực hiện giao dịch dân sự, nhưng họ không bị mất đi quyền sở hữu đối với tài sản. Do vậy, việc mua bán đất phải thông qua người giám hộ (người đại diện) của họ. Vậy thủ tục đại diện cho người bị tâm thần khi mua bán đất được thực hiện lần lượt theo các bước sau:

        ảnh chủ đề

        Cha mẹ bán đất không cho con biết thì xử lý như thế nào?

        Đồng sở hữu tài sản (đất đai) là một trong những vấn đề phổ biến, được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật. Hiện nay, có rất nhiều trường hợp cha mẹ và con cái cùng đồng sở hữu đất đai. Vậy nếu cha mẹ bán đất không cho con biết thì xử lý như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Có nên làm hợp đồng mua bán đất thấp hơn giá trị thực tế?

        Hiện nay, thực trạng làm hợp đồng mua bán đất thấp hơn giá trị thực tế xảy ra ngày càng nhiều. Vậy có nên làm hợp đồng mua bán đất thấp hơn giá trị thực tế?

        ảnh chủ đề

        Bán đất có cần chữ ký của những người trong hộ khẩu không?

        Đất đai là tài sản của toàn dân, nằm dưới sự quản lý của Nhà nước. Khi người dân đảm bảo những điều kiện nhất định theo quy định chung của luật, Nhà nước sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Liên quan đến quyền sử dụng đất đai, có rất nhiều vướng mắc liên quan. Một trong số đó là vấn đề bán đất có cần chữ ký của những người trong hộ khẩu không? Dưới đây là bài phân tích làm rõ.

        ảnh chủ đề

        Khi nào hợp đồng mua bán nhà đất viết tay vẫn có hiệu lực?

        Hiện nay, việc mua bán đất đai được quy định rất chặt chẽ phải lập bằng văn bản và công chứng, chứng thực. Vậy mua bán nhà đất viết tay có hiệu lực không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

        ảnh chủ đề

        Mẫu văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình mới nhất 2023

        Hiện nay, khi hộ gia đình tiến hành bán, chuyển nhượng đất đai thì theo quy định pháp luật cần có sự đồng ý và chữ ký của các thành viên trong gia đình sở hữu, sử dụng đất này. Vậy, mẫu văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình mới nhất? Văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình có phải công chứng không?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|750563| parent_id|17528|term_id|34559