Có được tách hộ khẩu của con theo mẹ khi có bản án ly hôn không? Thủ tục tách hộ khẩu của con theo mẹ khi có bản án ly hôn? Một số câu hỏi thường gặp khi tách hộ theo Luật cư trú 2020 mới nhất?
Hiện nay, sau khi ly hôn và có bản án, quyết định của Tòa giao con cho vợ nuôi dưỡng, người vợ muốn tách khẩu cho con về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của mình. Tuy nhiên, nhiều trường hợp người chồng không hợp tác cũng như không đồng ý. Vậy nếu như chồng không đồng ý thì người vợ có tách khẩu cho con được hay không theo quy định hiện hành. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Cư trú 2020
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Có được tách hộ khẩu của con theo mẹ khi có bản án ly hôn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em và chồng đã ly hôn. Em có hộ khẩu riêng. Con em 1 tuổi và đã được Tòa án tòa giao cho em trực tiếp nuôi dưỡng. Hộ khẩu của con vẫn ở bên cha. Em muốn tách hộ khẩu về chung với hộ khẩu của em. Nhưng bên chồng cũ không cho mượn sổ hộ khẩu. Và không chịu đi cắt. Vậy, em có đơn phương đi xin tách được không? Em có giữ giấy khai sinh của con và tờ giấy xác nhận ly hôn con em nuôi ạ.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:
– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình trong trường hợp được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
ngoài ra, Theo quy định tại Điều 12 Luật cư trú 2020 về nơi cư trú của con chưa thành niên như sau:
– Nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ.
– Trường hợp cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau, cha mẹ có hộ khẩu riêng thì nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống;
– Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận;
– Ngoài ra, Tòa án sẽ quyết định nơi cư trú của con chưa thành niên trong trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được.
Như vậy, căn cứ những quy định trên, con bạn 1 tuổi (con chưa thành niên) có thể chuyển nơi thường trú theo cha hoặc mẹ. Ngoài ra, bạn đã có bản án của Tòa án có hiệu lực trong đó đã giao quyền nuôi con cho bạn, vì vậy nơi đăng ký thường trú của con sẽ được chuyển đến với bạn kể cả trường hợp chồng bạn có đồng ý hay không.
Hiện nay, khi đăng ký thường trú, pháp luật đã bỏ quy định cắt khẩu. Thủ tục đăng ký thường trú tại Luật cư trú 2020 được đơn giản hóa. – Tại Điểm đ Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006 quy định về xoá đăng ký thường trú như sau:
2. Thủ tục tách hộ khẩu của con theo mẹ khi có bản án ly hôn:
Căn cứ quy định trên, sau khi có bản án của Tòa án, người mẹ hoàn toàn có quyền tách hộ khẩu cho con đến nơi đăng ký thường trú của mình mà không cần có sự đồng ý của người chồng theo trình tự, thủ tục sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn: bản án của Tòa án trong đó có nội dung quyết định giao quyền nuôi con cho mẹ
– Giấy khai sinh của con
– Hồ sơ nhân thân của mẹ: CMND/CCCD
– Sổ hộ khẩu: Trường hợp đã bị thu sổ hộ khẩu theo quy định pháp luật, người mẹ có thể cung cấp giấy xác nhận cư trú.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ tách hộ khẩu được nộp đến cơ quan có thẩm quyền sau:
– Công an xã, phường, thị trấn nơi mẹ đăng ký thường trú
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Bước 3: Chờ duyệt hồ sơ
– Cơ quan đăng ký cư trú thẩm định hồ sơ nhận được về tính hợp lệ và số lượng thành phần hồ sơ.
– Khi đáp ứng các điều kiện: Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Người đăng ký sẽ được
– Nếu không đạt sau thẩm định: Trường hợp có căn cứ xác minh hồ sơ chưa hợp lệ thì Cơ quan đăng ký cư trú sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Một số câu hỏi thường gặp khi tách hộ theo Luật cư trú 2020 mới nhất:
Thứ nhất, từ năm 2022, khi thực hiện tách hộ khẩu có được trả hộ khẩu giấy không?
Trước ngày 01/7/2021, theo Luật cư trú 2006 sửa đổi năm 2013, Cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu.
Tuy nhiên từ 01/7/2021, sẽ không cấp mới sổ hộ khẩu giấy; mà chuyển sang quản lý dân cư bằng hộ khẩu điện tử. Dẫn đến có sự thay đổi trong thủ tục tách hộ khẩu.
Theo quy định khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA, người dân sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện một trong các thủ tục sau:
– Thủ tục đăng ký thường trú;
– Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Thủ tục tách hộ;
– Thủ tục xóa đăng ký thường trú;
– Thủ tục đăng ký tạm trú;
– Thủ tục gia hạn tạm trú;
– Thủ tục xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú;
Thứ hai, Bộ Công an không thu hồi Sổ hộ khẩu từ 01/01/2023 có đúng không?
Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú nêu rõ, Sổ hộ khẩu giấy chỉ được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu giấy sẽ hết giá trị, các giao dịch, hợp đồng, thủ tục hành chính… không còn cần sử dụng đến hai loại giấy tờ này, thay vào đó là sử dụng thông tin trên hệ thống dữ liệu điện tử.
Trung tướng Tô Văn Huệ khẳng định: “Từ 01/01/2023,
Thứ ba, tách sổ hộ khẩu sau ly hôn có bắt buộc cần vợ/chồng đồng ý không?
Việc tách hộ khẩu hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Cư trú. Theo đó, sau khi ly hôn, muốn tách hộ thì không cần vợ, chồng cũ phải đồng ý.
Khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020, thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
– Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các địa điểm bị cấm đăng ký thường trú mới theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.
Như vậy, theo quy định hiện hành, khi vợ/chồng ly hôn muốn tách khẩu thì không cần sự đồng ý của chủ hộ. QUy định này đã giải đáp những thắc mắc và giải quyết được những vướng mắc trong thời gian trước đó bởi sau khi ly hôn, chồng thường cố tình giữ sổ hộ khẩu và không đồng ý để vợ được tách khẩu, gây nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục cho người vợ.
Thứ tư, thời gian tiếp nhận hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục tách hộ khẩu?
Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).