Hành vi sử dụng tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản? Xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản? Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sử dụng tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản?
Những năm gần đây đây, ngân hàng phát triển mạnh các loại giao dịch công nghệ, các dịch vụ chuyển tiền trực tuyến được đẩy mạnh nhằm mục đích giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc giao dịch, mua bán. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, khách hàng có thể chuyển tiền trên máy ATM hay thông qua ứng dụng Ebanking của các ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với những thuận lợi, trên thực tế, đã có rất nhiều trường hợp vì những lý do sơ suất cá nhân mà chẳng may chuyển nhầm tiền cho người khác. Với những trường hợp như trên, thông thường người chuyển sẽ chấp nhận bị mất số tiền của mình. Tuy nhiên, người nhận được tiền biết là tiền nhận được là do chuyển nhầm, nhưng không trả lại, không liên hệ với ngân hàng để giải quyết và tự ý sử dụng tiền sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về mức xử phạt đối với hành vi sử dụng tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Hành vi sử dụng tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản:
Với sự phát triển của các ứng dụng công nghệ, đi cùng với sự tiện ích, đã có không ít trường hợp khách hàng rơi vào tình huống trớ trêu là ghi nhầm số tài khoản từ đó mà dẫn đến việc chuyển tiền sai người và gặp nhiều khó khăn trong việc muốn lấy lại. Trong trường hợp phát hiện sớm, khách hàng thường gọi điện đến ngân hàng để yêu cầu hỗ trợ lấy lại, tuy nhiên do quy định và cơ chế xử lý của các ngân hàng khác nhau nên người chuyển tiền cũng gặp nhiều trở ngại và những khó khăn trong quá trình lấy lại số tiền của mình.
Theo khoản 1, Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định nội dung như sau:
“Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu; nếu không tìm được chủ sở hữu thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Như vậy, đối với hành vi người nhận được tiền chuyển khoản đã biết rõ tài sản của người khác nhưng cố tình không trả lại cho chủ sở hữu thì được coi là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. Tùy vào giá trị tài sản chiếm giữ và tính chất của hành vi có thể sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản:
Theo như phân tích ở trên, thì tự ý sử dụng tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản được coi là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Trong đó, nếu như số tiền bị chiếm giữ trái phép mà dưới 10 triệu đồng, thì người thực hiện hành vi vi phạm này sẽ bị phạt hành chính.
Theo quy định của pháp luật, người không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có thể bị phạt tiền với mức phạt cụ thể như sau:
– Người không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng nếu sử dụng trái phép số tiền người khác chuyển nhầm.
– Phạt từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng nếu chiếm giữ trái phép tài sản của người khác được quy định cụ thể theo
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sử dụng tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản:
3.1. Tội chiếm giữ trái phép tài sản:
Ngoài quy định về việc xử phạt hành chính, thì hành vi tiêu tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản.
Cụ thể như sau, theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 tại điều 176, có quy định tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:
“1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu như sử dụng số tiền từ 10 cho đến 20 triệu đồng do được người khác chuyển nhầm, thì người thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền sẽ từ 10 đến 15 triệu đồng hoặc có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 02 năm.
Nếu như các chủ thể tiêu số tiền trên 200 triệu đồng do người khác chuyển nhầm, thì người đó sẽ có thể bị phạt tù từ 01 năm cho đến 05 năm.
Hiện nay tại các ngân hàng, trong trường hợp mà khách hàng phát hiện ra mình đã chuyển nhầm tiền thì phải nhanh chóng đến ngay quầy giao dịch của bên ngân hàng đó để thông báo và có hướng giải quyết tốt nhất.
Tuy nhiên, có hai trường hợp thường xảyy ra như sau:
– Trường hợp thứ nhất: nếu như lỗi chuyển nhầm là do khách hàng và ngân hàng không thể cung cấp thông tin người nhận vì một số lý do bảo mật thông tin, mà số tiền chuyển nhầm bị tiêu, bị rút mất thì nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi của mình, người chuyển nhầm tiền có thể làm đơn yêu cầu công an vào cuộc hoặc có thể khởi kiện ra tòa để xử lý.
– Trường hợp thứ hai: Trong trường hợp mà chuyển nhầm tiền do lỗi của bên nhân viên ngân hàng thì ngân hàng sẽ có trách nhiệm liên hệ để lấy lại số tiền chuyển nhầm hoặc ứng tiền trả lại cho khách hàng.
Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật hình sự, các chủ thể là người không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Chiếm giữ trái phép tài sản” theo quy định cụ thể tại Điều 176
Với quy định về hình phạt nêu trên, việc người nhận được tiền chuyển nhầm nếu không trả lại rõ ràng đã vi phạm pháp luật. Nếu có bằng chứng chứng minh rằng phía chủ sở hữu số tiền chuyển nhầm hoặc cơ quan có trách nhiệm đã có yêu cầu trả lại số tiền, người nhận được tiền biết nhưng vẫn cố tình không trả lại hoặc tiêu xài số tiền đó thì người nhận được tiền đã có dấu hiệu vi phạm tội “Chiếm giữ trái phép tài sản” theo Điều 176, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
3.2. Tội sử dụng trái phép tài sản:
Việc sử dụng tài sản bị chuyển nhầm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản theo quy định cúa pháp luật Việt Nam.
Theo Điều 177 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội sử dụng trái phép tài sản có nội dung như sau:
“Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, pháp luật nước ta quy định rất nhiều mức phạt đối với hành vi sử dụng tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản.theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp khi sử dụng số tiền bị chuyển nhầm trái phép tuỳ vào mức độ và tính chất các chủ thể sẽ bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng và bị phạt tù cao nhất là 07 năm tù giam.
Nếu các chủ thể vi phạm bị xử lý hình sự về tội danh này thì ngoài việc chấp hành hình phạt tù, người vi phạm sẽ phải trả lại, bồi thường cho chủ sở hữu số tiền bị chiếm đoạt.
Bên cạnh đó, theo Điều 579
Việc chuyển nhầm tiền xảy ra khá phổ biến trong thực tế, việc ban hành các quy định về xử phạt đối với hành vi sử dụng tiền người khác chuyển nhầm vào tài khoản đã góp phần đảm bảo vai trò của hệ thống pháp luật Việt Nam, bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia các giao dịch dân sự trong đời sống xã hội.