Nguyên tắc khi sử dụng người lao động cao tuổi? Đối tượng được coi là người lao động cao tuổi? Một số quy định về sử dụng người lao động cao tuổi theo Bộ luật lao động năm 2019?
Người lao động có những vai trò và đóng góp to lớn đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Hiện nay, việc các doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi diễn ra khá phổ biến. Mặc dù đã qua tuổi nghỉ hưu nhưng nhiều người lao động sức khỏe tốt vẫn chọn cách đi làm để có thêm thu nhập để đảm bảo cuộc sống. Ngược lại, các doanh nghiệp cũng cần một nguồn lao động dồi dào kinh nghiệm. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng người lao động cao tuổi các doanh nghiệp cũng như người lao động chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật dẫn đến những ảnh hưởng về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người dọc tìm hiểu quy định về sử dụng người lao động cao tuổi theo Bộ luật lao động.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Nguyên tắc khi sử dụng người lao động cao tuổi:
Khi sử dụng người lao động cao tuổi, người sử dụng lao động phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
– Trong quá trình khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần
– Đối với người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi còn được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
– Các chủ thể là người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
– Các chủ thể là người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm cần phải quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
– Do người lao động cao tuổi đã đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí nên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động cao tuổi tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định pháp luật.
Như vậy, các doanh nghiệp hay người sử dụng lao động khi sử dụng người lao động cao tuổi, người sử dụng lao động phải đảm bảo các nguyên tắc được nêu cụ thể bên trên. Việc tuân thủ các nguyên tắc này góp phần bảo đảm quyền lợi của người lao động cao tuổi khi tham gia thực hiện công việc.
2. Đối tượng được coi là người lao động cao tuổi:
Khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019 đã đưa ra định nghĩa về người lao động cao tuổi với nội dung cụ thể như sau:
“1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.”
Theo quy định nêu trên thì người lao động cao tuổi được hiểu là người tiếp tục đi làm sau độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường.
Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động theo Bộ luật Lao động sẽ không còn cố định như trước đây là 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam. Thay vào đó, hiện nay tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường sẽ được tăng dần theo lộ trình là đủ 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035 và đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2035.
Cụ thể, trong năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ.
3. Một số quy định về sử dụng người lao động cao tuổi theo Bộ luật lao động năm 2019:
3.1. Quy định về hợp đồng lao động người sử dụng lao động ký với người lao động cao tuổi:
Theo khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, có hai loại hợp đồng lao động mà các bên có thể lựa chọn để ký kết đó là:
–
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn (không quá 36 tháng).
Đối với các trường hợp thông thường thì người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn tối đa 02 lần. Nếu muốn tiếp tục sử dụng người lao động sau đó phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng đã nêu rõ:
Như vậy, theo quy định của pháp luật, khi người sử dụng lao động sử dụng lao động cao tuổi, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận ký nhiều lần hợp đồng lao động có thời hạn hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn tùy thuộc vào nhu cầu của các bên.
3.2. Sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại:
Theo khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
“3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sẽ không được thuê người lao động cao tuổi để làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người đó. Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp có thể đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn thì doanh nghiệp vẫn được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc này.
Cần lưu ý đối với trường hợp các doanh nghiệp không đảm bảo điều kiện an toàn mà vẫn yêu cầu người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 15 triệu đồng theo quy định cụ thể tại Điều 30 Nghị định 28/2020/NĐ-CP của Chính Phủ với nội dung như sau: “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định.”
3.3. Quy định về việc rút ngắn thời gian làm việc đối với người lao động cao tuổi:
Quy định về thời gian làm việc dành cho người lao động cao tuổi theo khoản 2 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019 có nội dung cụ thể như sau:
“Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người lao động cao tuổi và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận chọn rút ngắn thời gian làm việc hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Ta nhận thấy, so với người lao động thông thường, người lao động cao tuổi sẽ được làm việc trong thời gian ngắn hơn.
Không những thế, khoản 3 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
3.4. Quy định về việc yêu cầu người lao động cao tuổi làm thêm giờ:
Bộ luật Lao động năm 2019 được ban hành đã không có quy định nào hạn chế việc sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ.
Tuy nhiên, khi sử dụng những người này làm thêm giờ, người sử dụng lao động cũng cần đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 với nội dung cụ thể như sau:
– Khi sử dụng những người này làm thêm giờ, người sử dụng lao động cũng cần phải được sự đồng ý của người lao động.
– Khi sử dụng những người này làm thêm giờ, người sử dụng lao động cũng cần phải bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng.
– Khi sử dụng những người này làm thêm giờ, người sử dụng lao động cũng cần phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm với công việc bình thường, không quá 300 giờ/năm với một số công việc như: Sản xuất, gia công xuất khẩu hàng dệt, may, điện tử; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; cấp, thoát nước….
Như vậy, người sử dụng lao động được phép sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ nếu như người đó đồng ý, đồng thời phải đảm bảo được điều kiện về số giờ làm thêm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3.5. Sử dụng lao động cao tuổi có phải đóng bảo hiểm?
Căn cứ vào việc người lao động cao tuổi đã hưởng lương hưu hay chưa mà người sử dụng lao động có thể phải đóng bảo hiểm cho họ.
Trường hợp 1: Người lao động đang hưởng lương hưu.
Nếu các chủ thể là người lao động đáp ứng đồng thời về độ tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 149 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động đang hưởng lương hưu mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài chế độ hưu trí, người lao động còn được được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo pháp luật và hợp đồng lao động.
Ngoài ra, khoản 9 Điều 123
Như vậy, theo quy định của pháp luật, trong trường hợp nếu người lao động đang hưởng lương hưu hàng tháng, doanh nghiệp sẽ không phải đóng bảo hiểm.
Tuy nhiên, thay vì phải đóng bảo hiểm, doanh nghiệp sẽ phải trả thêm cho người lao động khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật lao động năm 2019.
Trường hợp 2: Các chủ thể là người lao động chưa hưởng lương hưu.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì các chủ thể là người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ một tháng thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đồng thời Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng giới hạn người hưởng lương hưu không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Chính bởi vì thế, nếu người lao động cao tuổi chưa hưởng lương hưu hằng tháng mà đang làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm cho họ.