Để tránh tình trạng lãng phí đất, đất bỏ hoang. Hiện nay, pháp luật nước ta đã quy định cụ thể về các mức xử phạt đối với những hành vi không sử dụng đất liên tục gây tình trạng hoang phí,.... Vậy mức xử phạt đó được quy định cụ thể như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là sử dụng đất không liên tục?
Theo quy định của pháp
Ví dụ về đất không sử dụng liên tục:
– Một hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng là đất trồng cây hàng năm. Tuy nhiên, trong thời gian liên tục từ 12 tháng trở lên, hộ gia đình này không trồng cây hàng năm trên diện tích đất này, mà để đất bỏ hoang.
– Một doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian liên tục từ 18 tháng trở lên, doanh nghiệp này không sử dụng đất để sản xuất kinh doanh, mà chỉ để đất bỏ hoang.
2. Sử dụng đất không liên tục bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Có 3 trường hợp nếu như không sử dụng đất liên tục theo thời gian quy định tại Nghị định này thì sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể, 3 trường hợp đó như sau:
– Đối với đất trồng cây hàng năm: người sử dụng đất không sử dụng đất liên tục trong vòng 12 tháng.
– Đối với đất trồng cây lâu năm: người sử dụng đất không sử dụng đất liên tục trong vòng 18 tháng.
– Đối với đất trồng rừng: người sử dụng đất không sử dụng đất liên tục trong vòng 24 tháng.
Việc sử dụng đất không liên tục là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể, mức phạt đối với hành vi không sử dụng đất liên tục được quy định như sau:
– Đối với người không sử dụng đất liên tục mà có diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
– Đối với người không sử dụng đất liên tục mà có diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
– Đối với người không sử dụng đất liên tục mà có diện tích đất không sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Đối với người không sử dụng đất liên tục mà có diện tích đất không sử dụng từ 10 héc ta trở lên thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp nếu như người dân không sử dụng đất liên tục theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể, trong trường hợp bất khả kháng được quy định tại Điều 15
Thứ nhất là do ảnh hưởng của thiên tai, thảm hỏa môi trường;
Ví dụ như lũ lụt là một trong những thiên tai thường xuyên xảy ra ở Việt Nam, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất của người dân. Lũ lụt có thể làm ngập lụt các diện tích đất nông nghiệp, đất sản xuất công nghiệp, đất ở,… khiến người dân không thể sử dụng đất trong thời gian dài.
Thứ hai là do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
Ví dụ như trong năm 2020, dịch bệnh COVID-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động, khiến đất sản xuất công nghiệp không được sử dụng.
Thứ ba là do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
Ví dụ như trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nhiều vùng đất ở châu Âu đã bị tàn phá nặng nề. Nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy, trang trại,… đã bị phá hủy, khiến đất đai không thể sử dụng được trong nhiều năm.
Tại Việt Nam, Chiến tranh Việt Nam cũng đã gây ra nhiều thiệt hại cho đất đai. Nhiều diện tích đất nông nghiệp, đất rừng, đất sản xuất công nghiệp,… đã bị tàn phá, khiến người dân không thể sử dụng đất trong nhiều năm.
Thứ tư là do các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Như vậy, nếu người dân không sử dụng đất trong 12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hàng năm hoặc 18 tháng liên tục đối với đất trồng cây lâu năm hoặc 24 tháng liên tục đối với đất trồng rừng thì sẽ bị xử phạt hành chính, mức phạt dao động từ 500.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích đất không sử dụng, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi không sử dụng đất liên tục:
Một trong những biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi không sử dụng đất liên tục đó là buộc phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được Nhà nước giao/công nhận/cho thuê. Biện pháp này được áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất không sử dụng đất liên tục nhưng sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất. Biện pháp này được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Nếu như người dân không thực hiện theo quy định trên thì Nhà nước sẽ xử phạt hành chính đối với vi phạm này. Đồng thời, sau khi xử phạt thì người vi phạm sẽ bị Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
4. Trình tự thu hồi đất do vi phạm về pháp luật đất đai:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định như sau:
Bước 1: Xác định vi phạm pháp luật về đất đai
Cơ quan có thẩm quyền xác định vi phạm pháp luật về đất đai căn cứ vào các quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm
Bước 2: Lập hồ sơ thu hồi đất
Hồ sơ thu hồi đất bao gồm:
– Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xác định vi phạm pháp luật về đất đai;
– Biên bản kiểm tra, xác minh thực địa;
– Bản giải trình của người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (nếu có);
– Các tài liệu khác có liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ thu hồi đất bao gồm:
– Cơ quan tài nguyên và môi trường;
– Cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có).
Bước 3:
Cơ quan Tài nguyên Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp hoặc thông báo về việc Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý nếu người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đât Đai năm 2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
– Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.