Quy định về sử dụng căn hộ chung cư. Thời hạn sử dụng căn hộ chung cư. Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng có bị phạt không? Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty xử lý như thế nào?
Sử dụng căn hộ chung cư là một trong sự lựa chọn của rất nhiều cá nhân, hộ gia đình hiện nay. Bởi căn hộ chung cư mang lại rất nhiều tiện ích, cơ sở hạ tầng đảm bảo đủ tốt cũng như giá cả, chi phí hợp lý. Các dự án chung cư trong và ngoại thành mọc lên rất nhiều phụ thuộc theo nhu cầu sử dụng của con người. Tuy nhiên, trên thực tế với nhiều tiện ích của căn hộ chung cư như vậy, nhiều tổ chức hay cá nhân đã sử dụng để làm văn phòng cho công ty. Vậy việc sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng có vi phạm pháp luật hay không và hình thức xử phạt như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Quy định về sử dụng căn hộ chung cư:
Khoản 3 Điều 3
– Phần sở hữu chung nhà chung cư bao gồm:
+ Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư
+ Nhà sinh hoạt cộng đồng nhà chung cư
+ Các trang thiết bị chung của nhà chung cư như: khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư
+ Các hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư, ngoại trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt
+ Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh, hay thuộc các nội dung của dự án đã được duyệt gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác phải bàn giao cho cơ quan Nhà nước
– Phần sở hữu riêng của nhà chung cư bao gồm:
+ Phần diện tích bên trong căn hộ cụ thể là cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó
+ Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư
+ Các hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng
Dựa vào mục đích sử dụng, có thể phân chia nhà nhà chung cư ra thành hai loại, gồm:
– Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở
– Nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp vừa để ở vừa sử dụng để kinh doanh
2. Thời hạn sử dụng căn hộ chung cư:
Điều 99
– Căn cứ để xác định thời gian sử dụng căn hộ chung cư dựa theo thời gian cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư
– Hướng xử lý khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng hoặc có tình trạng xuống cấp, bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng thì cơ quan quản lý Nhà nước phải tiến hành kiểm định chất lượng công trình như sau:
+ Chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, nếu như nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng
+ Nếu như nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ và không còn an toàn cho người sử dụng: khi đó cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở
Nội dung văn bản thông báo sẽ phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương
Khi đó, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư sẽ phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác
Về nguyên tắc, nếu như tình trạng chung cư phải tháo dỡ, khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới. Còn nếu khu đất đó không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt
– Lưu ý: chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc tháo dỡ hoặc không bàn giao nhà thì sẽ bị cưỡng chế, thẩm quyền cưỡng chế thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
– Những chủ sở hữu bị tháo dỡ chung cư sẽ được bố trí hỗ trợ nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật
3. Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng có bị phạt không?
Khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở năm 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng nhà chung cư, trong đó nghiêm cấm hành vi:
– Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở
– Nếu nhà chung cư có phần diện tích được kinh doanh theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 5 Điều 35
Do vậy, pháp luật quy định cấm hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở. Tuy nhiên chung cư có hai loại là để ở và mục đích hỗn hợp vừa ở vừa kinh doanh.
Về bản chất, pháp luật không hoàn toàn cấm việc sử dụng căn hộ chung cư để dùng cho mục đích làm văn phòng công ty. Nếu như cá nhân có nhu cầu sử dụng nhà chung vào mục đích kinh doanh, muốn để làm văn phòng, dịch vụ, thương mại thì phải xác định rõ nhà chung cư mình có nhu cầu thuê hay mua có mục đích sử dụng hỗn hợp vừa đẻ ở vừa để kinh doanh hay không. Ngược lại, nếu không phải là căn hộ chung cư với mục đích hỗn hợp như kia, mà chung cư chỉ có mục đích duy nhất là để ở thì không được sử dụng làm văn phòng.
4. Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty xử lý như thế nào?
Căn cứ tại điểm e Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng nhà chung cư, nếu sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở sẽ bị xử phạt mức tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
Bên cạnh đó, biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở. Trường hợp nếu sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty thì sẽ không được cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh hay Đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ căn hộ chung cư đó.
Ngoài ra, một số hành vi khác bị xử phạt mức độ tương ứng như sau:
– Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định: mức phạt từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng (điểm đ Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP)
– Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp: mức phạt từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng (điểm d Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP). Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc phục bổ sung là buộc sử dụng đúng phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.
Lưu ý: mức phạt tiền 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng quy định ở trên là mức phạt cho tổ chức. Còn đối với cá nhân thì mức phạt bằng 1/2 mức phạt so với tổ chức.