Căn cước công dân là gì? Đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân? Thẻ căn cước công dân được sử dụng thay thế cho những giấy tờ nào? Sổ hộ khẩu photo công chứng có làm thẻ Căn cước được không?
Hiện nay, thẻ căn cước công dân đã được triển khai rộng rãi và thẻ căn cước công dân cũng đã đem lại cho người dân nhiều lợi ích và những thuận tiện. Ta biết đây là giấy tờ tùy thân có chứa các thông tin của công dân Việt Nam và thẻ căn cước công dân sẽ được sử dụng trong đại đa số các thủ tục hành chính. Các quy định cụ thể về thủ tục làm thẻ căn cước công dân là những điều được nhiều người quan tâm. Một trong số đó là thắc mắc sổ hộ khẩu photo công chứng làm được thẻ căn cước không? Bài viết dưới đây sẽ giúp người đọc trả lời câu hỏi này.
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 59/2021/TT-BCA
– Thông tư 60/2021/TT-BCA
Mục lục bài viết
1. Căn cước công dân là gì?
Ta hiểu về thẻ căn cước công dân như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Thẻ căn cước công dân thực chất chính là một dạng Chứng minh nhân dân thế hệ mới, trong căn cước công dân sẽ thể hiện các thông tin cá nhân của tất cả các công dân Việt Nam và có thể thay thế cho nhiều loại giấy tờ khác.
Với định nghĩa được nêu cụ thể bên trên thì ta nhận thấy rằng, thẻ căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước, lai lịch của các công dân hay của người được cấp để nhằm mục đích giúp các chủ thể này sẽ có thể thực hiện các giao dịch hành chính trên toàn lãnh thổ Việt Nam, không chỉ vậy, thẻ căn cước công dân có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và một nước khác có điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai bên sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu.
Thẻ căn cước công dân bao gồm thông tin cơ bản sau đây:
– Mặt trước thẻ căn cước công dân có các thông tin cụ thể như sau: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; Dòng chữ “Căn cước công dân”; Ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; Các thông tin cụ thể về ngày, tháng, năm hết hạn.
– Mặt sau thẻ căn cước công dân có các thông tin cụ thể như sau: Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; Vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; Thông tin cụ thể về ngày, tháng, năm cấp thẻ; Các thông tin cụ thể về họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của chủ thể là người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Thẻ căn cước công dân có những ý nghĩa và những vai trò quan trọng trong thực tiễn và trong đời sống con người. Việc làm thẻ căn cước công dân cần tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành để nhằm mục đích có thể đảm bảo quá trình cấp thẻ căn cước công dân được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và từ đó cũng có thể đảm bảo được các quyền lợi của những công dân.
2. Đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân:
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, các chủ thể là những công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân . Thẻ Căn cước công dân của công dân sẽ cần phải được đổi khi công dân đó đã đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (theo quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014). Trường hợp thẻ Căn cước công dân của các chủ thể được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Bên cạnh đó, những ai đã có chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân mã vạch thì các chủ thể đó sẽ được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn và trong một số các trường hợp cụ thể khác.
3. Thẻ căn cước công dân được sử dụng thay thế cho những giấy tờ nào?
Thẻ căn cước công dân như chúng ta đã nói cụ thể ở phần trên thì đây chính là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam và căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước công dân của chủ thể là người được cấp thẻ để nhằm mục đích có thể thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Các chủ thể là những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ căn cước công dân để nhằm mục đích thực hiện kiểm tra về căn cước và các thông tin thể hiện trên thẻ căn cước công dân; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ để nhằm mục đích thực hiện kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đúng các quy định của pháp luật.
Cần lưu ý rằng khi công dân xuất trình thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó sẽ không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác để chứng nhận các thông tin theo hai quy định được nêu trên.
Thẻ căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài thực hiện ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
4. Sổ hộ khẩu photo công chứng có làm thẻ Căn cước được không?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA và theo quy định cụ thể tại Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, khi các chủ thể có nhu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, công dân đó sẽ đến trực tiếp
Sau khi công dân đã tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, các chủ thể là những cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nhằm thực hiện việc lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
– Trong trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông tin công dân đó không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nhằm mục đích thực hiện việc lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
– Trong trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm đề nghị công dân phải thực hiện xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để nhằm mục đích thực hiện cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
– Trường hợp thông tin công dân lại chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan có thẩm quyền đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để nhằm mục đích có thể cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, căn cứ vào quy định được nêu cụ thể bên trên, trong trường hợp nếu công dân đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân đó sẽ không cần xuất trình sổ hộ khẩu khi đi làm Căn cước.
Tuy nhiên, nếu như công dân chưa có thông tin thì công dân đó sẽ cần xuất trình giấy tờ hợp pháp chứng minh nhân thân. Thông thường, một trong các giấy tờ thường được dùng nhất chính là sổ hộ khẩu bởi vì loại sổ này có đầy đủ thông tin cần thiết để các chủ thể có thể làm Căn cước cụ thể như quê quán, nơi thường trú, ngày tháng năm sinh, gia đình, tuổi, họ tên.
Trên thực tế, trong giai đoạn hiện nay, không có căn cứ cụ thể nào cho cho rằng người dân được xuất trình bản photo công chứng của giấy tờ này thay cho bản gốc. Vì thế, các chủ thể là những người dân không thể dùng sổ hộ khẩu photo công chứng để đi làm Căn cước công dân được.
Cũng cần lưu ý rằng, kể từ ngày 01/7/2021, khi công dân làm các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú và dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu thì công an các cấp sẽ có trách nhiệm cập nhật vào cơ sở dữ liệu, đồng thời công an các cấp sẽ thu hồi sổ hộ khẩu. Vì thế, thời điểm sổ hộ khẩu này bị thu hồi, dữ liệu của công dân cũng đã cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, khi công dân đi làm Căn cước, không cần xuất trình bất cứ giấy tờ gì, trừ trường hợp thông tin cần được điều chỉnh, cập nhật và một số trường hợp cụ thể khác theo quy định pháp luật.