Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Đây là loại tài nguyên có thể tái tạo và là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái nên cần được bảo vệ và phát triển bền vững.
Một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay là rừng phòng hộ. Do đó, cần bảo vệ và hiểu rõ pháp lý để không vi phạm pháp luật về rừng phòng hộ. Bài viết dưới đây, sẽ cung cấp các bạn đọc kiến thức pháp luật về đất rừng phòng hộ.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tìm hiểu chung về đất rừng phòng hộ:
- 2 2. Ý nghĩa các mã ký hiệu:
- 3 3. Đối tượng được giao, được thuê đất:
- 4 4. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ:
- 5 5. Hạn mức đất rừng phòng hộ:
- 6 6. Quy định khai tài nguyên trong đất rừng phòng hộ:
- 7 7. Mối quan hệ trong việc quản lý đất rừng phòng hộ:
1. Tìm hiểu chung về đất rừng phòng hộ:
– Đất rừng phòng hộ (thuộc nhóm đất nông nghiệp) được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
– Rừng phòng hộ là rừng trồng do ngân sách nhà nước đầu tư chỉ được khai thác cây trồng xen, cây phù trợ, tỉa thưa; thu gom cây gỗ nằm, gỗ khô mục, lóc lõi, gỗ cháy, cành, ngọn, gốc, rễ cây, nhưng phải bảo đảm mật độ cây trồng chính còn lại ít nhất là 600 cây/hecta.
– Các loại đất rừng phòng hộ:
+ Đất rừng phòng hộ đầu nguồn.
+ Đất rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay.
+ Đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
+ Đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
– Vai trò của đất rừng phòng hộ:
+ Điều tiết nguồn nước để hạn chế lũ lụt, cung cấp nước cho các dòng chảy, hồ trong mùa khô, hạn chế xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các dòng sông, hồ.
+ Ngăn sóng, bảo vệ công trình ven biển, cố định bùn cát, lắng đọng để hình thành các vùng đất mới.
+ Điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái ở những khu vực dân cư, khu công nghiệp và các đô thị lớn; kết hợp phục vụ nghỉ dưỡng du lịch.
– Xuất phát từ mục đích bảo vệ môi trường, về quy mô phát triển và sự cần thiết đầu tư lớn trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, Nhà nước giao trực tiếp đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ và phát triển đất rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào các mục đích khác nhau theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Ý nghĩa các mã ký hiệu:
– Mã RPN: Đất có rừng tự nhiên phòng hộ.
– Mã RPT : Đất có rừng trồng phòng hộ.
– Mã RPK: Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ.
– Mã RPM: Đất trồng rừng phòng hộ.
3. Đối tượng được giao, được thuê đất:
– Tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ.
– Tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định).
– Cộng đồng dân cư.
– Người sử dụng đất rừng phòng hộ sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
4. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ:
– Các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng:
+ Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng rừng.
+ Chuyển đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài, chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
– Đối với việc chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án đầu từ cần đáp ứng về điều kiện chủ thể khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:
+ Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư.
+ Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư.
+ Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
+ Đồng thời phải có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính đối với diện tích từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, văn bản chấp thuận của nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với diện tích dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ.
– Thẩm quyền cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: đối với tổ chức.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện: hộ gia đình, cá nhân (trường hợp chuyển mục đích sử dụng để thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước).
* Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền.
– Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
+ Chuyển đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác: Theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng, được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng.
+ Chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
+ Chuyển đất đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
5. Hạn mức đất rừng phòng hộ:
– Hạn mức giao đất:
+ Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta.
+ Không quá 03 héc ta đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
+ Không quá 02 héc ta cho đất rừng phòng hộ đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
– Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng phòng hộ của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với đất trồng rừng phòng hộ.
* Lưu ý: Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (trong đó có đất rừng phòng hộ) của hộ gia đình, cá nhân được thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
6. Quy định khai tài nguyên trong đất rừng phòng hộ:
– Đối với khai thác gỗ:
+ Khai thác cây trồng xen, cây phù trợ; tỉa thưa, tận thu, tận dụng gỗ.
+ Được chặt chọn cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác với cường độ khai thác không quá 20 phần trăm trữ lượng.
– Đối với khai thác tre, lâm sản ngoài gỗ từ rừng phòng hộ:
+ Khai thác tre, nứa với cường độ không quá 30 phần trăm trữ lượng.
+ Khai thác các lâm sản ngoài gỗ khác phải đảm bảo các nguyên tắc về khai thác lâm sản.
* Lưu ý: Sau khi khai thác phải rừng vẫn đạt tiêu chuẩn định hình quy định:
+ Tỷ lệ diện tích đất có rừng trên diện tích của toàn khu rừng phòng hộ phải từ 70 phần trăm trở lên.
+ Diện tích có rừng liền khoảnh từ 0,5 hecta trở lên, nếu là dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 03 hàng cây trở lên.
+ Đối với hệ sinh thái có thành phần chính là các loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa, tre nứa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên.
+ Ngoài ra, cần phải đạt tiêu chuẩn chung đối với từng loại rừng phòng hộ, chẳng hạn độ tàn che của rừng phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu phải từ 0,8 trở lên; độ tàn che của rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu phải từ 0,6 trở lên.
7. Mối quan hệ trong việc quản lý đất rừng phòng hộ:
– Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng.
– Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển.
– Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và nghĩa vụ đối với rừng được giao.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định số 148/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định cho tiết thi hành
–