Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự là gì? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo tiếng anh là gì? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự? Thông tin liên quan?
Trong giai đoạn hiện nay, khi xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, một trong những nguyên tắc, yêu cầu cơ bản nhất là đảm bảo, bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật và các biện pháp xã hội. Trong các quyền cơ bản của công dân được thể hiện theo các nhóm quyền như: nhóm quyền công dân về dân sự, chính trị, các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa, thì một trong những quyền đặc biệt là quyền được khiếu nại, tố cáo của công dân. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tố cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định. Tố cáo trong tố tụng hình sự là một trong những nội dung quan trọng thể hiện quyền cơ bản của công dân, có quan hệ mật thiết với
1. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự là gì?
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Tố cáo trong tố tụng hình sự là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự là quyền của cá nhân, tổ chức được sử dụng để tố cáo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức phải báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo tiếng anh là gì?
– Người tố cáo tiếng anh là Accuser
– Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo tiếng anh là Rights and obligations of whistleblowers
3. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự
Theo
– Người tố cáo có các quyền sau:
Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác của mình;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù;
Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết và được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
– Người tố cáo có các nghĩa vụ sau:
Bên cạnh việc thực hiện các quy định về quyền của mình thì người tố cáo cũng có nghĩa vụ phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình và có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
3.1. Quyền của người tố cáo trong tố tụng hình sự
Căn cứ pháp lý theo điều 479
“1.Người tố cáo có quyền:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thầm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.”
Khi thực hiện quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tố cáo được quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân cố thẩm quyền giải quyết tố cáo giữ bí mật tên, tuổi, địa chỉ, bút tích và các thông tin nói trên.
Quy định này tránh sự trù dập, trả thù có thể có từ phía người bị tố cáo. Sau khi tố cáo, nếu người bị tố cáo hoặc gia đình hay thân nhân cùa họ bị đe dọa, trù dập, trả thù thì người tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành các biện pháp khác nhau để bảo vệ mình và gia đình.
Người tố cáo sau khi đã tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
3.2. Nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự
Căn cứ pháp lý theo điều 479
“2.Người tố cáo có nghĩa vụ:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo;
b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật.”
Khi thực hiện quyền tố cáo, người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực về sự việc mà bản thân chứng kiến hoặc biết được thông qua các nguồn thông tin khác nhau. Người tố cáo cũng có nghĩa vụ cung cấp cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (nếu có).
Trong trường hợp người tố cáo cố tình tố cáo sai sự thật nhằm mục đích vu khống người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc các mục đích cá nhân khác thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật như trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật hoặc nặng nhất là trách nhiệm hình sự. Nếu việc tố cáo sai sự thật nhưng bản thân người tố cáo không có ý mà do những nguyên nhân khách quan khác thì người tố cáo không phải chịu trách nhiệm.
4. Thông tin liên quan
4.1. Người có quyền tố cáo trong tố tụng hình sự
Theo quy định tại
Theo đó, chủ thể tố cáo được mở rộng hơn “Cá nhân “có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Trước đây chỉ có công dân mới có quyền tố cáo. Với quy định của BLTTHS năm 2015 thì kể cả người nước ngoài cũng có quyền tố cáo.
4.2. Chủ thể bị tố cáo trong tố tụng hình sự
Người bị tố cáo là những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án
4.3. Đối tượng của tố cáo trong tố tụng hình sự
Đối tượng của tố cáo trong tố tụng hình sự chính là “hành vi vi phạm pháp luật”. Hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm các vi phạm pháp luật tố tụng hình sự có thể được coi là tội phạm hoặc cũng có thể là các hành vi vi phạm pháp luật khác. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
4.4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự
Tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo. Sau khi kết thúc xác minh, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo. Trường hợp trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu phát hiện thấy hành vi tố tụng liên quan có vi phạm pháp luật thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết phải áp dụng biện pháp khắc phục hoặc kiến nghị cơ quan, cá nhân có trách nhiệm áp dụng biện pháp khắc phục, không phải đợi kết quả giải quyết tố cáo.