Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự

  • 04/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự là gì? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo tiếng anh là gì? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự? Thông tin liên quan?

      Trong giai đoạn hiện nay, khi xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, một trong những nguyên tắc, yêu cầu cơ bản nhất là đảm bảo, bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật và các biện pháp xã hội. Trong các quyền cơ bản của công dân được thể hiện theo các nhóm quyền như: nhóm quyền công dân về dân sự, chính trị, các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa, thì một trong những quyền đặc biệt là quyền được khiếu nại, tố cáo của công dân. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

      Tố cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định. Tố cáo trong tố tụng hình sự là một trong những nội dung quan trọng thể hiện quyền cơ bản của công dân, có quan hệ mật thiết với Luật Tố cáo và các quy định về tố cáo trong các lĩnh vực khác. Vậy người tố cáo trong tố tụng hình sự có quyền và nghĩa vụ gì? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự.

      1. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự là gì?

      Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

      Tố cáo trong tố tụng hình sự là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.

      Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự là quyền của cá nhân, tổ chức được sử dụng để tố cáo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức phải báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn và xử lý.

      2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo tiếng anh là gì?

      – Người tố cáo tiếng anh là Accuser

      – Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo tiếng anh là Rights and obligations of whistleblowers

      3. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự

      Theo Luật tố cáo, Việc quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo của pháp luật hiện hành dựa trên nguyên tắc khuyến khích và tạo điều kiện để công dân thực hiện quyền tố cáo một cách đầy đủ và đúng đắn, đồng thời công dân cũng phải có trách nhiệm về việc tố cáo của mình. Luật Tố cáo quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:

      – Người tố cáo có các quyền sau:

      Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

      Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác của mình;

      Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

      Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù;

      Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết và được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

      – Người tố cáo có các nghĩa vụ sau:

      Bên cạnh việc thực hiện các quy định về quyền của mình thì người tố cáo cũng có nghĩa vụ phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình và có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

      3.1. Quyền của người tố cáo trong tố tụng hình sự

      Căn cứ pháp lý theo điều 479 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người tố cáo trong tố tụng hình sự có các quyền sau:

      “1.Người tố cáo có quyền:

      a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thầm quyền;

      b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;

      c) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;

      d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.”

      Khi thực hiện quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tố cáo được quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân cố thẩm quyền giải quyết tố cáo giữ bí mật tên, tuổi, địa chỉ, bút tích và các thông tin nói trên.

      Quy định này tránh sự trù dập, trả thù có thể có từ phía người bị tố cáo. Sau khi tố cáo, nếu người bị tố cáo hoặc gia đình hay thân nhân cùa họ bị đe dọa, trù dập, trả thù thì người tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành các biện pháp khác nhau để bảo vệ mình và gia đình.

      Người tố cáo sau khi đã tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo.

      3.2. Nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự

      Căn cứ pháp lý theo điều 479 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người tố cáo trong tố tụng hình sự có nghĩa vụ sau:

      “2.Người tố cáo có nghĩa vụ:

      a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo;

      b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình;

      c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật.”

      Khi thực hiện quyền tố cáo, người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực về sự việc mà bản thân chứng kiến hoặc biết được thông qua các nguồn thông tin khác nhau. Người tố cáo cũng có nghĩa vụ cung cấp cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (nếu có).

      Trong trường hợp người tố cáo cố tình tố cáo sai sự thật nhằm mục đích vu khống người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc các mục đích cá nhân khác thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật như trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật hoặc nặng nhất là trách nhiệm hình sự. Nếu việc tố cáo sai sự thật nhưng bản thân người tố cáo không có ý mà do những nguyên nhân khách quan khác thì người tố cáo không phải chịu trách nhiệm.

      4. Thông tin liên quan

      4.1. Người có quyền tố cáo trong tố tụng hình sự

      Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: “Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.”

      Theo đó, chủ thể tố cáo được mở rộng hơn “Cá nhân “có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Trước đây chỉ có công dân mới có quyền tố cáo. Với quy định của BLTTHS năm 2015 thì kể cả người nước ngoài cũng có quyền tố cáo.

      4.2. Chủ thể bị tố cáo trong tố tụng hình sự

      Người bị tố cáo là những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra cũng là người bị tố cáo trong tố tụng hình sự.

      4.3. Đối tượng của tố cáo trong tố tụng hình sự

      Đối tượng của tố cáo trong tố tụng hình sự chính là “hành vi vi phạm pháp luật”. Hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm các vi phạm pháp luật tố tụng hình sự có thể được coi là tội phạm hoặc cũng có thể là các hành vi vi phạm pháp luật khác. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

      4.4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự

      Tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo. Sau khi kết thúc xác minh, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo. Trường hợp trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu phát hiện thấy hành vi tố tụng liên quan có vi phạm pháp luật thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết phải áp dụng biện pháp khắc phục hoặc kiến nghị cơ quan, cá nhân có trách nhiệm áp dụng biện pháp khắc phục, không phải đợi kết quả giải quyết tố cáo.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ