Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những người sử dụng đất mà pháp luật quy định. Dưới đây là bài viết cụ thể về quy định quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư nước ngoài?
Mục lục bài viết
1. Quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư nước ngoài được quyền thuê đất:
Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất có thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện những dự án về đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất để xây dựng những công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê. Cụ thể như sau:
1.1. Những trường hợp người Việt Nam định cư nước ngoài được thuê đất:
Trường hợp 1: Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2013 quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Trường hợp 2: Điều 135 Luật Đất đai 2013 quy định cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng sản xuất là rừng trồng. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
Trường hợp 3: Điều 138 Luật Đất đai 2013 quy định Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
Trường hợp 4: Điều 139 Luật Đất đai 2013 quy định Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
Trường hợp 5: Điều 140 Luật Đất đai 2013 quy định Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.
Trường hợp 6: Điều 141 Luật Đất đai 2013 quy định:
– Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
– Nhà nước cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất có thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Trường hợp 7: Điều 149 Luật Đất đai 2013 quy định:
– Nhà nước cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác.
Trường hợp 8: Điều 152 Luật Đất đai 2013 quy định Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Trường hợp 9: Điều 153 quy định Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trường hợp 10: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đai 2013 còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
1.2. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày 01/07/2014:
Điều 60 Luật Đất đai 2013 quy định về xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày 01/07/2014, Điều này quy định:
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải thực hiện chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu như được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai đã được Nhà nước giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật Đất đai 2013 (01/07/2014) có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày 01/07/2014 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để tiến hành thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê trước ngày 01/07/2014 thì được tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai nếu có nhu cầu.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của các tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày 01/07/2014 thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải thực hiện chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu như có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.
1.3. Lựa chọn hình thức thuê đất:
– Điều 172 Luật Đất đai 2103 quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc chọn thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất có trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất có trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để thực hiện tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức là trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật Đất đai.
2. Quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư nước ngoài khi được Nhà nước Giao đất:
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện những dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. Cụ thể như sau:
Điều 146 Luật Đất đai 2013 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tổ chức việc lập và giao cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật để chỉnh trang hoặc xây dựng các khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án này sẽ phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm là đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
3. Người Việt Nam định cư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất:
– Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật về Nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức là mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc là được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo:
+ Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
+ Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;
+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
+ Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
+ Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
+ Văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung.
– Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trong đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đai 2013 thì sẽ được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; còn nếu như không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đai 2013 thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận tặng cho quyền sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đai 2013.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013.