Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
  • Văn bản pháp luật
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Quyền chiếm hữu đất đai là gì? Phân tích quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước?

Tư vấn pháp luật

Quyền chiếm hữu đất đai là gì? Phân tích quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước?

  • 13/12/202013/12/2020
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    13/12/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Quyền chiếm hữu đất đai là gì? Chủ thể và khách thể của quyền sở hữu đất đai? Quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu đất đai? Làm thế nào để chứng minh quyền sở hữu đất đai? Quy định về quyền định đoạt của chủ sở hữu đất đai? Phân tích quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước?

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Quyền chiếm hữu đất đai là gì?
    • 2 2. Chủ thể và khách thể của quyền sở hữu đất đai
    • 3 3. Quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu đất đai
    • 4 4. Làm thế nào để chứng minh quyền sở hữu đất đai?
    • 5 5. Quy định về quyền định đoạt của chủ sở hữu đất đai

    1. Quyền chiếm hữu đất đai là gì?

    Quyền chiếm hữu đất đai là quyền của Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước. Dưới góc độ pháp lý quyền chiếm hữu đất đai có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ nó là cơ sở đầu tiên để xác lập quyền sử dụng và định đoạt đất đai.

    Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, thực hiện quản lý thống nhất toàn bộ vốn đất đai nhưng Nhà nước lại không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng đất đai mà lại trao quyền chiếm hữu, sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá  nhân sử dụng ổn định, lâu dài thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, Nhà nước không mất đi quyền chiếm hữu đất đai của mình, bởi vì, Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu đất đai một cách gián tiếp thông qua các hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ, vừa mang tính pháp lý như đo đạc, khảo sát đánh giá và phân hạng đất để nắm được hiện trạng, sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng địa phương; hệ thống hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính, sổ sách địa chính và các tài liệu địa chính khác để nắm được sự phân bố đất đai, kết cấu sử dụng đất ở các địa phương; hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai… để nắm được biến động đất qua các thời kỳ.

    Việc phân biệt quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước với quyền chiếm hữu đất đai của người sử dụng đất dưới đây sẽ làm rõ hơn nhận định trên đây về việc Nhà nước không mất đi quyền chiếm hữu đất đai cho dù Nhà nước có thực hiện việc giao đất, cho thuê đất… cho người sử dụng đất sử dụng ổn định lâu dài.Cụ thể:

    Thứ nhất, Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu đất đai trên cơ sở là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai. Còn người sử dụng đất thực hiện quyền chiếm hữu đất đai trên cơ sở quyền sử dụng đất của mình. Điều đó có nghĩa là họ chiếm hữu đất đai khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng.Hơn nữa, sự chiếm hữu đất đai này đi liền với yêu cầu bắt buộc phải sử dụng đất, nếu người sử dụng đất chiếm hữu đất đai mà không sử dụng đất, không được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép thì sẽ bị thu hồi đất (quyền chiếm hữu đất đai của họ bị chấm dứt).

    Mặt khác., quyền sử dụng đất của người sử dụng là quyền phái sinh (có sau). Tính phái sinh của quyền sử dụng đất thể hiện quyền này chỉ phát sinh trên cơ sở được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

    Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Thứ hai, quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước là vĩnh viễn trọn vẹn. Tính vĩnh viễn thể hiện ở chỗ : nhà nước không bao giờ mất quyền chiếm hữu đất đai của mình mặc dù đã giao hoặc chưa giao đất cho bất cứ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào sử dụng ổn định, lâu dài.

    Tính trọn vẹn thể hiện ở chỗ: Nhà nước chiếm hữu toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, bao gồm đất liền, hải đảo và vùng đất ngập mặn thuộc khu vực lãnh hải. Còn người sử dụng đất chỉ được quyền chiếm hữu từng diện tích đất nhất định mà nhà nước giao, cho thuê trong một khoảng thời gian nhất định và không được làm thay đổi mục đích sử dụng đất mà Nhà nước đã xác định rõ trong quyết định giao đất, cho thuê đất.

    Xem thêm: Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo Bộ luật dân sự 2015

    Thứ ba, nếu như quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước là gián tiếp, mang tính khái quát thì quyền chiếm hữu đất đai của người sử dụng mang tính cụ thể, trực tiếp đối với từng mảnh đất nhất định được xác định rõ diện tích, thời hạn và mục đích sử dụng.

    2. Chủ thể và khách thể của quyền sở hữu đất đai

    Chủ thể của quyền sở hữu đất đai

    Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền định đoạt đất đai. Hay nói cách khác, Nhà nước là chủ thể đại diện của quyền sở hữu đất đai. Quyền sở hữu đại diện của Nhà nước mang tính chất duy nhất và tuyệt đối.

    – Tính duy nhất thể hiện, pháp luật không cho phép tồn tại bất cứ hình thức sở hữu nào khác ngoài hình thức sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là người đại diện.Điều này có ý nghĩa đất đai luôn thuộc về chủ thể nhất định là Nhà nước và pháp luật không cho phép có bất kì hành vi nào xâm phạm quyền định đoạt đất đai của Nhà nước. Ở Việt Nam, ngoài Nhà nước ra không có bất kì tổ chức, cá nhân nào khác là người đại diện chủ sở hữu đất đai.
    – Tính tuyệt đối thể hiện, toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước dù đã được giao hay chưa được giao cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào đều thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Hơn nữa, dù đất đai do bất cứ ai sử dụng vào bất cứ mục đích gì thì cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước.

    Bên cạnh đó, về mặt lý luận cũng cần có sự phân biệt giữa quyền của Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu đất đai với quyền của Nhà nước với vai trò là người  quản lý đất đai.Điều này có nghĩa là không nên đồng nhất khái niệm chủ thể quyền sở hữu đất đai với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai:, như: Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan tài nguyên và môi trường ở trung ương và địa phương.Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai song các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai không phải là chủ sở hữu.

    Các cơ quan này chỉ có trách nhiệm thực hiện các chức năng cụ thể, riêng biệt trong quản lý đất đai, nhằm thay mặt Nhà nước thống nhất quản lý và thực hiện nội dung cụ thể của quyền sở hữu về đất đai do pháp luật quy định. Việc phân biệt này có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, một mặt vừa tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trong điều kiện kinh tế thị trường; mặt khác, vừa xác định rõ rang, cụ thể vai trò đại diện của chủ sở hữu đất đai, tránh tình trạng quy định sở hữu toàn dân về đất đai mang tính chung chung, trìu tượng dấn đến việc không xác lập được cơ chế quản lý đất đai cụ thể, chặt chẽ.

    Hiện nay trong một số tài liệu, sách, báo pháp lý khi tiếp cận nội dung của quyền sở hữu thường dựa trên quan niệm của luật dân sự về ba quyền năng cụ thể của chủ sở hữu(chiếm hữu, sử dụng và định đoạt). Theo đó, một người được xác định là chủ sở hữu tài sản khác với người chủ sở hữu tài sản trong lĩnh vực dân sự, Nhà nước thực hiện q một cách tuyệt đối và không bị hạn chế.

    Điều này có ý nghĩa là Nhà nước có toàn quyền tròn việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và quyết định mọi vấn đề quan trọng về đất đai, bởi lẽ khác với các chủ thể của quyền sở hữu khác, Nhà nước là một chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai: vừa là chủ thể quyền sử dụng đất đai, vừa là một tổ chức chính trị – quyền lực tự mình quy định cho các quyền năng và cách thức đại diện các quyền đại diện chủ sở hữu đất đai. Sự khác biệt này được tại nên bởi tính đặc biệt của Nhà nước trong việc thực hiện q và tính đặc biệt của đất đai với tư cách là một loại tài sản “đặc biệt”.

    Xem thêm: Quy định về quyền chiếm hữu, quyền sở hữu tài sản

    Khách thể của quyền sở hữu đất đai

    Khách thể của sở hữu Nhà nước đối với đất đai là toàn bộ vốn đất đai nằm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, bao gồm đất liền, hải đảo,và lãnh hải.

    Khoa học pháp lý nước ta quan niệm đất đai là khách thể đặc biệt của quyền sở hữu nhà nước.Quan niệm này ra đời dựa trên những lập luận cơ bản sau đây:

    Thứ nhất, về nguồn gốc phát sinh: Đất đai là “tài sản” đặc biệt do thiên nhiên tạo ra,có trước khi con người xuất hiện trên trái đất. Hơn nữa, trong quá trình sử dụng, sự tác động của con người đối với đất đai chỉ làm tăng hoặc giảm độ màu mỡ của đất thôi, chứ không làm cho đất đai bị biến mất;

    Thứ hai, đất đai thuộc nhóm tài nguyên hạn chế của quốc gia và có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ liên quan trực tiếp đến lợi ích của mỗi cá nhân, cộng đồng xã hội mà còn ảnh hưởng lớn đến lợi ích của Nhà nước. Chính vì vậy, nó chỉ là khách thể duy nhất của quyền sở hữu Nhà nước.

    Theo thống kê kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2000 tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta là 329.240km2  (tương đương với 32.924.061ha).

    3. Quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu đất đai

    Tóm tắt câu hỏi:

    Vợ chồng em có mua một lô đất ở Đà Nẵng và còn nợ phiếu, không làm hợp đồng mua bán nhưng đã kí hợp đồng ủy quyền có công chứng từ tháng 7 năm 2007 với nội dung là thay mặt nộp tiền đất, nhận giấy chứng nhận QSDĐ và được phép chuyển quyền sử dụng đất, có cả đơn xin chuyển đổi tên cho vợ chồng tôi.

    Xem thêm: Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền nào quan trọng nhất?

    Đến khi vợ chồng tôi nộp tiền làm sổ thì theo luật mới là sau ngày 1/7/2014 sẽ không cho sang tên mà phải làm sổ cho chính chủ. Bây giờ tôi muốn chuyển tên cho vợ chồng tôi nhưng khi ra công chứng thì họ bảo hợp đồng ủy quyền này đã hết hiệu lực, nội dung vi phạm luật đất đai, phải làm hợp đồng chuyển nhượng từ người bán thì mới được nhưng khi nhờ họ thì họ gây khó dễ mặc dầu vợ chồng tôi có hỏi họ bao nhiêu để bồi dưỡng. Vậy cho tôi hỏi hợp đồng ủy quyền đó có vi phạm luật đất đai không? có còn hiệu lực không? Vợ chồng tôi phải làm như thế nào thì mới làm được sổ đỏ. ?

    Luật sư tư vấn:

     Căn cứ vào Chương XI Luật đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cụ thể:

    Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    1.Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này…”.

    Điều 179 Luật đất đai 2013 quy định: “Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    Xem thêm: Quyền chiếm hữu là gì? Phân loại quyền chiếm hữu tài sản?

    b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

    c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;…”.

     Như vậy, chỉ người sử dụng đất mới có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Từ đó, vấn đề của bạn được giải quyết như sau:

    Thứ nhất, hợp đồng ủy quyền đã vi phạm luật đất đai.

    Pháp luật quy định trao quyền cho các bên tự ý thỏa thuận tất cả các nội dung của hợp đồng ủy quyền, tuy nhiên, việc thỏa thuận không được trái với quy định của pháp luật, đạo đức, xã hội.

    Khi bạn và một chủ thể khác ký với nhau hợp đồng ủy quyền, các bên tự thỏa thuận với nhau về tất cả nội dung của hợp đồng ủy quyền này, theo đó, một chủ khác nhân danh bạn thực hiện việc nộp tiền đất, nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đặc biệt chủ thể đó được phép chuyển quyền sử dụng đất lại cho bạn và bạn có nghĩa vụ trả thù lao. Mà khi chỉ thông qua hợp đồng ủy quyền để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chủ thể này sẽ không có quyền sử dụng đối với mảnh đất trên và đương nhiên sẽ không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất lại cho bạn. Vì vậy, nội dung của hợp đồng ủy quyền do bạn ký kết đã trái với pháp luật đất đai.

    Thứ hai, hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu một phần.

    Do trái với quy định của pháp luật đất đai cho nên phần hợp đồng mà các bên thỏa thuận “được phép chuyển quyền sử dụng đất” sẽ bị vô hiệu và các phần còn lại của hợp đồng sẽ không bị ảnh hưởng đến hiệu lực, vẫn còn hiệu lực để áp dụng.

    Xem thêm: Chiếm hữu là gì? Quy định về quyền chiếm hữu trong Bộ luật Dân sự 2015

    Thứ ba, cách giải quyết.

    Đầu tiên, bạn nên chấm dứt hợp đồng ủy quyền và lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó, đến thương lượng, thỏa thuận với người bán đất thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  như sau:

    Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất tức là người bán nộp 1 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    Theo đó, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết có chứng nhận của tổ chức công chứng, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.

    Hồ sơ gồm: Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu); Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng; Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng).

    Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

    – Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    – Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Xem thêm: Tài sản nhà nước là gì? Những tài sản thuộc sở hữu Nhà nước?

    – Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    4. Làm thế nào để chứng minh quyền sở hữu đất đai?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Kính gửi Công ty Luật TNHH Dương Gia. Hiện tôi có mảnh đất thuộc quyền sở hữu của bố mẹ vào trước năm 1975 đã canh tác làm hoa màu. Sau khi tôi lập gia đình thì bố mẹ đã chia cho tôi 2000m2 để làm nhà sống riêng. Khoảng 3 năm thì thấy phong thủy không tốt nên gia đình tôi mua 1 mảnh đất khác và định cư đến nay.

    Nhưng năm 2004 có đo lại đất đai để làm sổ đỏ mới nhưng gia đình tôi không có ở nhà, và người thực hiện đo đạc không biết của ai và đã ghi là của UBND xã. Cho đến nay tôi mới biết trên bản đồ là ghi đất của UBND xã. Giờ gia đình tôi phải làm thế nào để được sở hữu mảnh đất đó. Kính mong Công ty Luật TNHH Dương Gia tư vấn trợ giúp. Gia đình xin cảm ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Anh được bố mẹ chia 2000m2 để làm nhà riêng. Vấn đề đặt ra ở đây là anh đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 2000m2 này hay chưa? Nếu anh hay bố mẹ anh đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đó thì đương nhiên việc công nhận toàn bộ 2000m2 đất Ủy ban nhân dân xã là không có căn cứ pháp luật. Xã sẽ phải trả lại cho anh 2000m2 đất này.

    Nếu anh hay bố mẹ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xét đến trường hợp anh có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

    Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

    Xem thêm: Sở hữu nhà nước là gì? Quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu nhà nước

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

    Xem thêm: Hỏi về hành vi nhặt được ví tiền không trả lại cho chủ sở hữu

    Nếu gia đình bạn sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, căn cứ Điều 101 Luật đất đai 2013, 

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    …”

    Nếu gia đình bạn đã sử dụng đất đai ổn định, lâu dài không có tranh chấp từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 hoặc nếu không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 tuy nhiên đã sử dụng ổn định, lâu dài từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 nay được ủy ban nhân dân xã xác nhận là phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương thì gia đình bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lúc này xã sẽ phải trả lại đất cho gia đình bạn.

    Nếu gia đình bạn không có các căn cứ như trên thì không thể chứng minh quyền sở hữu và rất khó để lấy lại phần diện tích trên.

    Theo căn cứ Khoản 1 Điều 164, Luật đất đai 2013, thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính Và khi đã trở thành đất chưa sử dụng và thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân xã thì gia đình anh chỉ có thể được trao quyền sử dụng mảnh đất này theo 3 trường hợp được quy định tại Điều 17 Luật đất đai 2013, bao gồm:

    – Được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.

    Xem thêm: Làm đơn tố cáo gia đình hàng xóm lấn chiếm đất công được không?

    – Được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    – Được công nhận quyền sử dụng đất.

    5. Quy định về quyền định đoạt của chủ sở hữu đất đai

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi 58 tuổi, không lập gia đình và sống chăm sóc cha mẹ đến khi cha mẹ mãn phần (mẹ qua đời năm 2003, 81 tuổi; cha qua đời năm 2015, 97 tuổi). Trước đây gia đình tôi có bán căn nhà cũ để mua căn nhà hiện đang ở. Cha mẹ tôi đã cho các con mỗi người một phần từ tiền bán căn nhà cũ. Căn nhà mua năm 2000, đứng tên tôi là Vũ Thị Tuyết. Nay cha mẹ tôi đã qua đời, xin hỏi tôi có toàn quyền giải quyết, cho, hoặc bán tài sản không? Có cần sự đồng ý của các anh chị em hay không?

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Khoản 16, Điều 3, Luật đất đai năm 2013 quy định: 

    ‘‘Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

    Như vậy, bạn đang là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn là chủ sở hữu đối với mảnh đất này.

    Xem thêm: Các quyền của chủ sở hữu đối với các tài sản của mình

    Trong trường hợp này, bạn là chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản là đất và tài sản trên đất bao gồm căn nhà và các tài sản khác. Vậy bạn có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc các hình thức khác để định đoạt tài sản này, không cần sự đồng ý của các anh em còn lại.

    Xem thêm: Thủ tục mua bán nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê

    Được đăng bởi:
    Luật Dương Gia
    Chuyên mục:
    Tư vấn pháp luật
    Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

    Tổng số bài viết: 10.211 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    5 / 5 ( 2 bình chọn )

    Tags:

    Quyền chiếm hữu

    Quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước

    Sở hữu nhà nước


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Quy định về đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp

    Điều kiện để bổ nhiệm người đại diện sở hữu vốn doanh nghiệp nhà nước? Quy định về đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp?

    Quy định về hóa giá, thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

    Hóa giá, thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước? Quy định về hóa giá, thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước?

    Chỉ thị 06/2002/CT-UB về việc đảm bảo nội dung và thời gian lập phương án xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Chỉ thị 06/2002/CT-UB về việc đảm bảo nội dung và thời gian lập phương án xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

    Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mới nhất

    Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là gì? Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước để làm gì? Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước 2021? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định về quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

    Mẫu đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước mới nhất

    Mẫu đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước là gì?  Mẫu đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để làm gì? Mẫu đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà 2021? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định về thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước?

    Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mới nhất

    Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là gì?  Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước để làm gì? Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước 2021? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định về thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

    Mẫu đơn xin mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chi tiết nhất hiện nay

    Đơn xin mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là gì? Mục đích của đơn xin mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước? Mẫu đơn xin mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 2021? Hướng dẫn viết đơn xin mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước? Hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước tham khảo?

    Mẫu hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước

    Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước là gì? Điều kiện để mua bán nhà thuộc sở hữu nhà nước? Cơ quan bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước? Mẫu hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước 2021? Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng?

    Mẫu hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

    Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà ở cũ thuộc quyền sở hữu nhà nước là gì? Điều kiện để mua bán, chuyển nhượng nhà ở cũ thuộc quyền sở hữu nhà nước là gì? Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc quyền sở hữu nhà nước là gì? Mẫu hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà ở cũ thuộc quyền sở hữu nhà nước 2021? Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng?

    Làm đơn tố cáo gia đình hàng xóm lấn chiếm đất công được không?

    Làm đơn tố cáo gia đình hàng xóm lấn chiếm đất công được không? Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác xử phạt như thế nào?

    Xem thêm

    BÀI VIẾT MỚI

    Công ty luật tư vấn pháp luật miễn phí uy tín tại Bà Rịa – Vũng Tàu

    Công ty luật tư vấn luật miễn phí tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Công ty Luật Dương Gia - Văn phòng Luật tư vấn pháp luật tại Bà Rịa - Vũng Tàu uy tín nhất. Để được tư vấn luật tại Bà Rịa - Vũng Tàu, vui lòng gọi ngay cho Luật sư của chúng tôi theo số điện thoại: 1900.6568

    Tư vấn luật đất đai, giải quyết tranh chấp nhà đất tại Vũng Tàu

    Luật sư tư vấn pháp luật đất đai tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Luật sư chuyên nhà đất tư vấn pháp luật nhà đất uy tín, giải quyết các tranh chấp đất đai tại Vũng Tàu. Để được tư vấn pháp luật đất đai tại Vũng Tàu, vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên về Đất đai - Nhà đất của chúng tôi qua số điện thoại: 1900.6568

    Tổng đài tư vấn luật bảo hiểm xã hội miễn phí tại Vũng Tàu

    Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội, tư vấn luật bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn bảo hiểm y tế tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Để được tư vấn bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Tổng đài bảo hiểm xã hội tại Vũng Tàu: 1900.6568

    Luật sư tư vấn pháp luật hình sự miễn phí uy tín tại Vũng Tàu

    Luật sư tư vấn pháp luật hình sự tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Dịch vụ luật sư bào chữa các vụ án hình sự uy tín tại Vũng Tàu. Để được tư vấn pháp luật hình sự tại Vũng Tàu, vui lòng liên hệ với các Luật sư của chúng tôi qua số điện thoại: 1900.6568

    Luật sư tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động tại Vũng Tàu

    Luật sư tư vấn pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Tư vấn các quy định của pháp luật lao động mới nhất hiện nay tại Bà Rịa - Vũng Tàu.

    Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế miễn phí uy tín tại Vũng Tàu

    Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Tư vấn các quy định của pháp luật về thừa kế, chia thừa kế, giải quyết các tranh chấp về thừa kế tại Bà Rịa - Vũng Tàu.

    Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự tại Vũng Tàu

    Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Luật sư tư vấn các quy định của luật dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự, bồi thường thiệt hại dân sự.

    Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp thương mại tại Vũng Tàu

    Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp thương mại tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, tư vấn giải quyết tranh chấp nội bộ và giải quyết các tranh chấp kinh doanh - thương mại tại Bà Rịa - Vũng Tàu.

    Luật sư tư vấn luật hành chính, giải quyết khiếu nại hành chính tại Vũng Tàu

    Luật sư tư vấn luật hành chính, giải quyết khiếu nại hành chính tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Tư vấn các thủ tục hành chính, tư vấn thực hiện khiếu nại và khởi kiện các vụ án hành chính tại Bà Rịa - Vũng Tàu.

    Đường dây nóng tư vấn luật giao thông, vi phạm giao thông tại Vũng Tàu

    Đường dây nóng tư vấn luật giao thông, tư vấn xử lý vi phạm giao thông, tư vấn giải quyết khi không may tai nạn giao thông, khiếu nại hành chính trong lĩnh vực giao thông tại Vũng Tàu.

    Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình miễn phí tại Vũng Tàu

    Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình uy tín tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Luật sư tư vấn giải quyết các tranh chấp về hôn nhân - gia đình uy tín tại Vũng Tàu. Để được tư vấn luật hôn nhân và gia đình tại Vũng Tàu, vui lòng gọi ngay cho Luật sư của chúng tôi qua số điện thoại: 1900.6568

    Tư vấn luật ly hôn, giải quyết thủ tục ly hôn tại Vũng Tàu

    Luật sư tư vấn luật ly hôn tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Tư vấn giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình. Để được tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn tại Vũng Tàu, vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo số điện thoại: 1900.6568

    Các trường hợp xóa tên Đảng viên? Thủ tục xóa tên Đảng viên?

    Các trường hợp xóa tên Đảng viên? Thủ tục xóa tên Đảng viên?

    Mẫu đơn xin xác nhận 2 địa chỉ là 1, xác nhận đổi địa chỉ nhà

    Mẫu đơn xin xác nhận 2 địa chỉ là 1, xác nhận đổi địa chỉ nhà là gì? Mẫu đơn xin xác nhận 2 địa chỉ là 1, xác nhận đổi địa chỉ nhà để làm gì? Mẫu đơn xin xác nhận 2 địa chỉ là 1, xác nhận đổi địa chỉ nhà 2022? Hướng dẫn làm Mẫu đơn xin xác nhận 2 địa chỉ là 1, xác nhận đổi địa chỉ nhà?

    Kết nạp Đoàn là gì? Quy trình thủ tục kết nạp Đoàn viên mới?

    Kết nạp Đoàn là gì? Quy trình thủ tục kết nạp Đoàn viên mới?

    Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện, thủ tục và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện, thủ tục và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp? Thẩm quyền giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay?

    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm?

    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm? Trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng?

    Tống đạt là gì? Quy định của pháp luật về tống đạt văn bản tố tụng?

    Tống đạt là gì? Quy định của pháp luật về tống đạt văn bản tố tụng? Một số kinh nghiệm tống đạt văn bản?

    Hành vi phạm tội là gì? Phạm tội và tội phạm khác nhau thế nào?

    Hành vi phạm tội là gì? Phạm tội và tội phạm khác nhau thế nào? Có phải mọi hành vi phạm tội đều trái pháp luật?

    Ứng cử là gì? Quy định về quyền ứng cử, quyền bầu cử của công dân Việt Nam?

    Ứng cử là gì? Quy định về quyền ứng cử, quyền bầu cử của công dân Việt Nam? Một người có thể đồng thời ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được không? Những bất cập trong pháp luật bầu cử ở Việt Nam?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ
    • VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG
      • 1900.6568
      • danang@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN NAM
      • 1900.6568
      • luatsu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá