Quy định về quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn trong tố tụng dân sự? Quy định về quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn theo từng giai đoạn giải quyết vụ kiện dân sự?
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nguyên đơn đã trở thành một khái niệm vô cùng quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Một vụ án dân sự không thể không có nguyên đơn. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Quy định về quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn trong tố tụng dân sự:
Theo Điều 71
– Nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Nguyên đơn có quyền thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
– Nguyên đơn có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Theo quy định tại Điều 70
– Các đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
Khi tham gia tố tụng, nguyên đơn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Tôn trọng
+ Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải
– Nguyên đơn được giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh để nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
– Nguyên đơn có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản, được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành, nhận
– Nguyên đơn có quyền, nghĩa vụ tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
– Nguyên đơn có quyền, nghĩa vụ tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Nguyên đơn có nghĩa vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định.
– Nguyên đơn còn có các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Như vậy, ta nhận thấy, nguyên đơn khi tham gia vụ án dân sự có các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ngoài ra, nguyên đơn có quyền và nghĩa vụ riêng như thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Trên thực tế, nguyên đơn cần sử dụng quyền của mình một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác. Đối với trường hợp nguyên đơn không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định.
2. Quy định về quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn theo từng giai đoạn giải quyết vụ kiện dân sự:
2.1. Trong giai đoạn nộp đơn khởi kiện và thụ lý vụ án:
Sau khi Tòa án ban hành thông báo thụ lý vụ án, các chủ thể là người khởi kiện tham gia vụ án với tư cách nguyên đơn. Khi đó, nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau:
– Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình và trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án có thẩm quyền biết.
– Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Nguyên đơn cần cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Nguyên đơn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
– Nguyên đơn nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
– Nguyên đơn có quyền và nghĩa vụ tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
2.2. Trong thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử:
Pháp luật quy định, Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự. Chính vì thế trong giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử, nguyên đơn có những quyền, nghĩa vụ sau:
– Nguyên đơn có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
– Nguyên đơn có quyền được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Nguyên đơn có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
– Nguyên đơn có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
– Các bên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
– Nguyên đơn có quyền đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Nguyên đơn có quyền nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
– Nguyên đơn có quyền và nghĩa vụ tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
2.3. Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau:
– Nguyên đơn phải tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
– Nguyên đơn có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Nguyên đơn có nghĩa vụ tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Nguyên đơn phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
– Nguyên đơn có quyền đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
– Nguyên đơn có quyền đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
– Nguyên đơn phải tham gia tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
– Nguyên đơn có quyền được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
– Các bên tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
– Nguyên đơn có quyền và nghĩa vụ tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
– Nguyên đơn có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Cần lưu ý rằng, khi thực hiện việc phổ biến quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, trong đó có nguyên đơn, trong quá trình xét xử, Chủ tọa phiên tòa phải giải thích cho những người tham gia tố tụng biết về những bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án và quyền của nguyên đơn về việc yêu cầu Tòa án không công bố những nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.
Pháp luật quy định nguyên đơn có quyền yêu cầu không đăng bản án trên cổng thông tin điện tử Tòa án. Việc công bố bản án, quyết định do tòa án quyết định dựa trên quy định pháp luật chứ không phụ thuộc ý kiến chủ quan của đương sự nói chung, nguyên đơn nói riêng.
2.4. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau:
– Nguyên đơn có quyền kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Nguyên đơn có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Nguyên đơn có nghĩa vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Quy định của pháp luật tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn được ban hành nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, nâng cao năng lực, trách nhiệm của các thẩm phán, tăng tính thống nhất trong việc áp dụng pháp luật cũng như tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát hoạt động xét xử. Từ đó đã bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quá trình tố tụng dân sự.