Nghĩa vụ cung cấp thông tin là một trong những cơ sở để quá trình giao kết hợp đồng được diễn ra công khai và minh bạch, bảo đảm tốt nhất quyền lợi hợp pháp của các bên. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về nghĩa vụ cung cấp thông tin của các bên trong quan hệ lao động?
Mục lục bài viết
1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin các bên trong quan hệ lao động:
1.1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên người sử dụng lao động trong quan hệ lao động:
Nghĩa vụ cung cấp thông tin của các bên trong quan hệ lao động được quy định cụ thể trong
Như vậy theo phân tích ở trên, khi giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động bắt buộc phải cung cấp trung thực những thông tin cơ bản sau đây cho người lao động nắm bắt, bao gồm:
– Công việc;
– Địa điểm làm việc;
– Thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Tiền lương, hình thức trả lương;
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
– An toàn, vệ sinh lao động;
– Quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ.
Như vậy thì có thể thấy, vấn đề cung cấp thông tin của người sử dụng lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng để giúp cho người lao động nhận biết rõ được những quyền lợi cơ bản của mình khi tiến hành hoạt động giao kết hợp đồng. Cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng được quy định là nghĩa vụ của người sử dụng lao động, vì thế người sử dụng lao động cần phải tuân thủ. Những thông tin mà người sử dụng lao động cung cấp cho bên còn lại là những thông tin tối thiểu liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động, từ đó để thiết lập đến quan hệ lao động, nó ảnh hưởng đến nội dung và triển vọng phát triển của một quan hệ lao động nhất định. Việc cung cấp thông tin của người sử dụng lao động sẽ đảm bảo tính minh bạch trong quá trình giao kết hợp đồng lao động, bảo vệ bên người lao động do đây được xác định là bên yếu thế. Thực hiện triệt để nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng, thực hiện nguyên tắc không đi ngược với quy định pháp luật và không trái đạo đức xã hội trong quá trình giao kết hợp đồng lao động.
Đồng thời có thể thấy, ngoài những thông tin được liệt kê ở trên, người sử dụng lao động còn phải cung cấp thêm một số thông tin khác theo yêu cầu của người lao động. Quy định này được đánh giá là vô cùng phù hợp với thực tiễn về quan hệ lao động liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau, trong khi đó thì nhu cầu của các bên rất đa dạng và phong phú, bản thân Bộ luật lao động năm 2019 không thể liệt kê hết được những vấn đề mà người lao động có nhu cầu cần cung cấp khi hai bên tiến hành hoạt động giao kết hợp đồng lao động, vì thế đây được coi là nội dung bỏ ngỏ đảm bảo quyền lợi cho người lao động trên thực tế.
1.2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên người lao động trong quan hệ lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động năm hai không 19 có quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên người lao động trong quan hệ lao động, theo đó thì người lao động cần phải cung cấp một số thông tin sau trong quá trình giao kết hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Người lao động cần phải thực hiện hoạt động cung cấp thông tin một cách trung thực cho người sử dụng lao động về các vấn đề như:
– Họ và tên, ngày tháng năm sinh của người lao động;
– Giới tính và nơi cư trú của người lao động;
– Trình độ học vấn và trình độ kĩ năng nghề của người lao động;
– Xác nhận tình trạng sức khỏe của người lao;
– Và một số vấn đề khác liên quan trực tiếp đến quá trình giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động có yêu cầu.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng, trên thực tế thông thường tôi sử dụng lao động sẽ có nhiều yêu cầu hơn so với người lao động, vì thế cho nên người lao động cần phải cung cấp thêm những thông tin khi có yêu cầu của người sử dụng lao động, họ thường yêu cầu người lao động cung cấp thông tin trong các cuộc tiếp xúc và phỏng vấn trước khi tuyển dụng. Ngược lại, việc người lao động yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp các thông tin mà mình quan tâm là điều khó được thực hiện vì nhiều lý do khác nhau (bởi vì thông thường những thông tin này người lao động sẽ tự tìm hiểu bằng nhiều cách thức khác). Thực tiễn xảy ra nhiều tình trạng người sử dụng lao động quảng cáo và đưa lên môi trường mạng những thông tin sai sự thật, quảng bá về một môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiện đại, mức lương cao và triển vọng vươn xa, người lao động cấp bằng giả hoặc làm hồ sơ xin việc toàn thông tin tốt đẹp. Tuy nhiên khi làm việc và phát sinh mối quan hệ lao động thì mới biết thông tin quảng cáo không đúng sự thật và làm ảnh hưởng đến quan hệ lao động đó. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì việc cung cấp thông tin sai sự thật sẽ được coi là một trong những hành vi lừa dối trong quá trình giao kết hợp đồng, từ đó có thể dẫn đến hợp đồng lao động bị vô hiệu và phá vỡ quan hệ lao động giữa hai bên. Vì vậy cho nên các bên cần phải hiểu một cách đầy đủ và chính xác về nghĩa vụ cung cấp thông tin của các bên theo quy định của pháp luật về lao động hiện nay để có thể xác định được rõ nét trách nhiệm của mình đối với quan hệ lao động mà các bên đang hướng tới.
2. Hướng xử lý khi người lao động cung cấp thông tin sai trong quá trình ký hợp đồng:
Căn cứ vào quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về các trường hợp doanh nghiệp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, cụ thể như sau:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo như hợp đồng lao động các bên đã giao kết ban đầu;
– Người lao động bị đau ốm hoặc tai nạn đã điều trị với thời gian 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động, đến nay chưa được phục hồi. Và khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động sẽ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng với người lao động đó;
– Do tình trạng bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, di dời, thu hẹp sản xuất kinh doanh … theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục trong khả năng cho phép, tuy nhiên vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc và thực hiện hoạt động giảm nhân công;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật hoặc người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng trong thời gian 05 ngày làm việc liên tục trở lên theo quy định của pháp luật;
– Người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019 khi tiến hành hoạt động giao kết hợp đồng lao động gây ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng của người sử dụng lao động.
Như vậy thì có thể thấy, đối với chủ thể có hành vi cung cấp không trung thực thông tin khi tiến hành hoạt động giao kết hợp đồng lao động, và làm ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng của người sử dụng lao động, thì công ty hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đó.
3. Người lao động cần phải cung cấp những giấy tờ gì khi đi xin việc?
Căn cứ theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định về hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động, cụ thể bao gồm:
– Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định;
– Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn kỹ thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của vị trí cần tuyển;
– Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền là Bộ Y tế;
– Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi đi xin việc các chủ thể cần mang theo những loại giấy tờ nêu trên, và bổ sung một số giấy tờ khác khi được người sử dụng lao động yêu cầu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.