Việt Nam hiện nay đang tích cực tham gia vào các điều ước quốc tế bảo vệ quyền lợi của người lao động, vì vậy pháp luật Việt Nam đã đưa ra nhiều điều luật để bảo vệ quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục mua bán, sáp nhập trên thị trường. Và dưới đây là những quyền lợi của người lao động khi mua bán, sáp nhập công ty.
Mục lục bài viết
1. Quyền lợi người lao động khi mua bán, sáp nhập công ty:
Thực tế hiện nay, mua bán và sáp nhập công ty là những hiện tượng vô cùng phổ biến, tất yếu xảy ra trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp mong muốn tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường và cũng cố quyền lực, vì vậy đứng trước năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn, một trong những cách thức đơn giản và hữu hiệu nhất đó là thỏa thuận mua bán và sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ với nhau. Tuy nhiên, nhiều người lao động quan ngại về quyền lợi của người lao động khi công ty thực hiện thủ tục mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 của
– Trong trường hợp chia tách, hợp nhất, mua bán, sáp nhập, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản của các doanh nghiệp và hợp tác xã, từ đó ảnh hưởng đến quá trình việc làm của người lao động tại doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động bắt buộc phải xây dựng phương án sử dụng lao động mới căn cứ theo quy định tại Điều 44 của
– Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện theo phương án sử dụng lao động mới đã được thông qua;
– Người lao động bị thôi việc sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm căn cứ theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật lao động năm 2019.
Vì vậy, khi mua bán hoặc sáp nhập công ty, quyền lợi của người lao động được đảm bảo như sau:
Thứ nhất, trong trường hợp người lao động bị cho thôi việc thì người lao động đó sẽ được nhận trợ cấp mất việc làm. Căn cứ theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về trợ cấp mất việc làm. Cụ thể như sau:
– Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động đó trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên, nay người lao động bị mất việc làm căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật lao động năm 2019, cứ mỗi năm làm việc thì người lao động sẽ được trả 01 tháng tiền lương, tuy nhiên ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động được xác định là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, sau đó trừ đi thời gian người lao động đã tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc hoặc chi trả trợ cấp mất việc làm;
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm được xác định là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo
Thứ hai, người sử dụng lao động cần phải xây dựng phương án sử dụng lao động mới nhằm mục đích bảo vệ tối đa quyền lợi của người lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật lao động năm 2019, phương án sử dụng lao động cần phải có các nội dung sau:
– Số lượng người lao động, danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, danh sách người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng tại doanh nghiệp, người lao động được chuyển sang làm các công việc không trọn thời gian;
– Số lượng người lao động nghỉ hưu, danh sách người lao động nghỉ hưu;
– Số lượng và danh sách đối với những người lao động bắt buộc phải chấm dứt
– Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên có liên quan khi thực hiện phương án sử dụng lao động;
– Biện pháp tài chính, nguồn tài chính để đảm bảo quá trình thực hiện phương án này.
Đồng thời, khi xây dựng phương án sử dụng lao động mới, người sử dụng lao động bắt buộc phải trao đổi ý kiến với các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với những nơi có sự hiện diện của tổ chức đại diện người lao động. Phương án sử dụng lao động cần phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong khoảng thời gian 15 ngày được tính kể từ ngày phương án đó được thông qua.
2. Cách tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi mua bán, sáp nhập công ty:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định cụ thể về vấn đề tính trợ cấp mất việc cho người lao động. Công thức như sau:
Thời gian hưởng trợ cấp mất việc làm = tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động – thời gian đã tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp – thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
Trong đó, tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động bao gồm các khoản thời gian sau:
– Thời gian trực tiếp làm việc và thời gian thử việc của người lao động;
– Thời gian người lao động được người sử dụng lao động cử đi học để nâng cao tay nghề;
– Thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động đưa chế độ ốm đau,
– Thời gian người lao động nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công, đồng thời được người sử dụng lao động chi trả lương;
– Thời gian với lao động nghỉ việc không do lỗi của người lao động, người lao động nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện nhiệm vụ do tổ chức đại diện người lao động giao hoặc bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật.
3. Mua bán, sáp nhập công ty có thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Bao gồm:
– Hết thời hạn của hợp đồng lao động;
– Đã hoàn thành công việc trong hợp đồng lao động;
– Các bên tự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người lao động bị kết án phạt tù tuy nhiên không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, bị kết án tử hình/bị cấm làm công việc ghi nhận trong hợp đồng lao động theo bản án/quyết định có hiệu lực của tòa án;
– Người lao động được xác định là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam bị trục xuất;
– Người lao động chết, người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố đã chết;
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, người sử dụng lao động là cá nhân bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân đã chấm dứt hoạt động trên thực tế, hoặc bị cơ quan chuyên môn ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc căn cứ theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật lao động năm 2019;
– Giấy phép lao động đã hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ Việt Nam;
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi nhận trong hợp đồng lao động tuy nhiên thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên tự hủy bỏ thoả thuận đó.
Như vậy, khi mua bán/sáp nhập công ty thì hợp đồng lao động đối với người lao động cũng sẽ chấm dứt theo (theo Điều 43 của Bộ luật lao động năm 2019).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.
THAM KHẢO THÊM: