Quyền lợi của người lao động khi tham gia quan hệ lao động. Quy định về việc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
Quyền lợi của người lao động khi tham gia quan hệ lao động. Quy định về việc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào Quý công ty Luật Dương Gia Kính nhờ Quý công ty tư vấn một số nội dung sau:
1.Công ty tôi có trụ sở chính tại Khu công nghiệp Tây bắc Củ Chi – TP.HCM và Chi nhánh tại Khu công nghiệp Trảng Bảng – Tây Ninh, Tổng Giám đốc đồng thời là Giám đốc Chi nhánh đồng thời là người đại diện theo pháp luật của cả hai nơi, cho hỏi, như vậy
2. Người lao động ký hợp đồng làm việc tại trụ sở chính (Củ Chi), như khi công ty cần thiết có thể cử sang công tác ngắn ngày (dưới 01 tuần) tại chi nhánh Trảng Bàng (cách đó 15km) có xe đưa rước, cơm nước và lương như tại trụ sở, như vậy có hợp lệ hay không ( công ty có thông báo cho người lao động khi phỏng vấn)
3. Người lao động có trình độ trung cấp, thử việc 30 ngày, nhưng kết thúc đánh giá gần đạt, vậy có cách nào để cho người lao động có cơ hội tiếp tục làm thêm 30 ngày để có thể đạt hay không?
4. Theo Luật bảo hiểm mới, thì từ 01/1/2016, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc sẽ bao gồm lương và các khoản phụ cấp ghi trên HĐLĐ, như vậy giả sử, các khoản phụ cấp có, nhưng được sự đồng ý của cả hai bên là không ghi trên HĐLĐ để khỏi phải phát sinh tăng thêm chi phí đóng, thì như thế có được hay không?
5. Người lao động làm nhiều công ty, đang có trong tay sổ bảo hiểm của một trong những công ty đó nhưng chưa chốt gộp chung được vì nhiều lý do khác nhau, vậy với quyển sổ đang có đó, người lao động có thể cầm đến cơ quan bảo hiểm HCM để xin gộp chung lại mà không cần phải có sự chốt sổ của các công ty trước không, vì thực tết họ đã báo giảm ngay khi người động nghỉ việc?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
I. Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH;
II. Luật sư tư vấn:
1. Bên sử dụng lao động thì ai là người có quyền giao kết hợp đồng lao động?
Theo Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 44/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động tại điểm a khoản 1 Điều 14 quy định về thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động tương ứng với loại hình cơ quan, doanh nghiệp như sau:
"a) Bên người sử dụng lao động
– Người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền đối với doanh nghiệp hoạt động theo
Luật doanh nghiệp ;– Người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã;
– Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc người được người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức ủy quyền đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có sử dụng lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động;
– Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền đối với cơ quan, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại điện của nước ngoài hoặc quốc tế đóng tại Việt Nam;
– Chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình có thuê mướn, sử dụng lao động;
– Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động."
Vì Tổng Giám đốc Khu công nghiệp của bạn đồng thời là Giám đốc chi nhánh đồng thời là người đại diện theo pháp luật của cả khu công nghiệp và chi nhanh nên người giám đốc này hoàn toàn có đủ điều kiện để giao kết hợp đồng lao động với người lao động tại chi nhánh công ty.
2. Có được cử người lao động sang làm việc tại nơi khác với địa điểm ghi trong hợp đồng không?
Căn cứ Điều 30 Bộ luật lao động quy định:
"Điều 30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên"
Như vậy, địa điểm làm việc là địa điểm đã được 2 bên giao kết trong hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận giữa các bên nên trong trường hợp công ty bạn đã có sự thỏa thuận với người lao động khi kí kết hợp đồng nên công ty có thể cử người lao động sang nơi làm việc khác nơi làm việc trên hợp đồng theo thỏa thuận khi phỏng vấn người lao động.
3. Thời gian thử việc của công việc cần trình độ chức danh chuyên môn, kỹ thuật trung cấp là bao lâu?
Thời gian thử việc trước khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 27 Bộ luật lao động như sau:
"Điều 27. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác."
Theo đó, đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp thì thời gian thử việc là 30 ngày. Trước khi kết thúc thời gian thử việc 3 ngày thì người sử dụng lao động phải thông báo kết quả công việc cho người lao động, nếu vệc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thức thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động theo Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:
"Điều 7. Thông báo kết quả về việc làm thử
1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.
2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động."
4. Các khoản phụ cấp không ghi trong hợp đồng lao động thì có phải đóng bảo hiểm xã hội?
Các khoản tiền lương, phụ cấp, phúc lợi khác được ghi trong hợp đồng lao động theo Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH có quy định:
"Điều 4. Tiền lương và các chế độ, phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động
Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP bao gồm:
1. Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
2. Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
b) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
3. Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của
Bộ luật lao động , tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP."
Như vậy, trong hợp đồng lao động được ký kết phải ghi rõ mức lương, phụ cấp lương cũng như các khoản phụ cấp khác. Việc không ghi rõ mức lương, phụ cấp lương cũng như khoản phụ cấp khác trong hợp đồng lao động là trái với quy định pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568
5. Người lao động có nhiều sổ bảo hiểm thì có được đến ngay cơ quan bảo hiểm xã hội để gộp sổ không:
Theo khoản 1 Mục I Công văn 3663/BHXH-THU quy định:
"1. Người lao động nộp sổ BHXH cấp trùng cho đơn vị đang làm việc hoặc đơn vị tham gia BHXH sau cùng đã chốt sổ, để lập hồ sơ và chuyển cho cơ quan BHXH gộp sổ. Trường hợp đơn vị tham gia BHXH cuối cùng giải thể, hoặc NLĐ đã chốt sổ nghỉ việc và hiện tại không tham gia BHXH, thì NLĐ nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH, nơi đơn vị cuối cùng đăng ký tham gia BHXH để gộp sổ."
Như vậy, trách nhiệm của người lao động phải nộp sổ bảo hiểm xã hội cấp trùng của người sử dụng lao động đang làm việc hoặc đơn vị tham gia BHXH sau cùng để chốt sổ, và đơn vị nhận sổ cấp trùng phải có trách nhiệm lập hồ sơ và gửi cho cơ quan bao hiểm xã hội gộp sổ trừ trường hợp đơn vị cuối cùng giải thể hoặc người lao động đã chốt sổ và không tham gia bảo hiểm xã hội nữa.