Quyền lợi của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Quyền lợi của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Em đi làm ở công ty Đài Loan được 3 năm nhưng không có ký hợp đồng. Có làm cam kết không vào bảo hiểm. Giờ công ty ít hàng nên muốn đuổi em. Vậy cho em hỏi em có được hưởng trợ cấp gì không và công ty có bồi thường cho em không khi đuổi việc trong khi em không làm gì sai. Em cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất, về việc công ty không ký hợp đồng lao động với bạn:
Điều 16 “
"Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói."
Theo quy định trên, hợp đồng lao động phải được lập thành văn bản, mỗi bên giữ 01 bản. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, bạn có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Theo như bạn trình bày, bạn đã làm việc được 03 năm tại công ty nhưng công ty không ký hợp đồng lao động với bạn. Đối với hành vi này, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 1
"Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."
Tùy vào số lượng người lao động chưa ký hợp đồng lao động sẽ có mức xử phạt tương ứng cho người sử dụng lao động.
Thứ hai, về việc bạn và người sử dụng lao động thỏa thuận không tham gia bảo hiểm xã hội
Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;"
Theo quy định trên, khi người lao động ký kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động không có quyền thỏa thuận không tham gia bảo hiểm xã hội. Đối với hành vi thỏa thuận không tham gia bảo hiểm xã hội, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 19 Điều 1
Thứ ba, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn:
>>> Luật sư tư vấn người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động trái luật: 1900.6568
Căn cứ Điều 38 “
"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải đảm bảo 02 điều kiện:
– Lý do chấm dứt hợp đồng lao động phải là một trong những lý do theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 “Bộ luật lao động 2019”.
– Thời hạn báo trước theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 “Bộ luật lao động 2019”.
Điều 12
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 38 của “Bộ luật lao động 2019” được quy định như sau:
– Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
– Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Do địch họa, dịch bệnh;
+ Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn không đảm bảo các quy định trên tức là công ty đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Điều 42 “Bộ luật lao động 2019” quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42 “Bộ luật lao động 2019” người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của “Bộ luật lao động 2019”.
– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42 “Bộ luật lao động 2019” và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của “Bộ luật lao động 2019”, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 42 “Bộ luật lao động 2019”, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
– Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Như vậy, công ty phải thực hiện các nghĩa vụ trên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.