Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quyền đối với quốc tịch? Quyền có quốc tịch của cá nhân?

  • 26/05/202226/05/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/05/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát chung về quốc tịch? Quy định của pháp luật về quyền đối với quốc tịch?

      Quốc tịch gắn liền với mỗi con người từ khi người đó được sinh ra đến khi chết và là tiền đề để họ được hưởng các quyền công dân và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với nhà nước mà mình mang quốc tịch. Chính bởi vì vậy mà việc xác định quốc tịch của công dân có những ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng. Cùng với sự phát triển của xã hội, mỗi quốc gia lại có một chế định riêng và các quy định cụ thể về vấn đề quốc tịch, Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Mỗi cá nhân khi được sinh ra đều được hưởng các quyền nhân thân cơ bản. Quyền đối với quốc tịch là một trong số đó và đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận trong các văn bản pháp luật. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về quyền đối với quốc tịch trong hệ thống pháp luật nước ta.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về quốc tịch:
        • 1.1 1.1. Quốc tịch là gì?
        • 1.2 1.2. Các đặc điểm của quốc tịch:
      • 2 2. Quy định của pháp luật về quyền đối với quốc tịch:
        • 2.1 2.1. Quyền đối với quốc tịch:
        • 2.2 2.1. Các căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam:

      1. Khái quát chung về quốc tịch:

      1.1. Quốc tịch là gì?

      Quốc tịch là một trong những sự công nhận của quốc gia đối với cá nhân vô cùng quan trọng và được định nghĩa cụ thể như sau:

      “Quốc tịch là trạng thái pháp lý thể hiện mối quan hệ giữa công dân một nước với quốc gia nhà nước nơi họ có quốc tịch, đây là quyền thành viên của một quốc gia hay một nhà nước có chủ quyền. Các quốc gia có quyền quyết định công dân của nước đó. Những việc quyết định này là một phần của luật quốc tịch. Trong một vài trường hợp, việc quyết định quốc tịch được dựa theo luật pháp quốc tế.”

      Qua định nghĩa trên, ta nhận  thấy rằng quốc tịch là sự thể hiện mối quan hệ của công dân với quốc gia đó được pháp luật của quốc gia quyết định . Tuy nhiên trong một vài trường hợp cụ thể thì quốc tịch của cá nhân sẽ được dựa theo pháp luật quốc tế.

      Pháp luật Việt Nam quy định, quốc tịch là sự thể hiện liên kết của công dân với quốc gia và bất kì ai cũng có quyền có quốc tịch. Do đó cho dù các chủ thể là công dân mang quốc tịch Việt Nam có đi bất kì đâu thì công dân cũng được nhà nước che chở bảo vệ. Cũng chính bởi vì thế một số trường hợp,  quốc tịch của một người được quyết định bởi dân tộc của người đó vì vậy quốc tịch còn có thể là quyền thành viên của một dân tộc (một nhóm người có cùng mối quan hệ về dân tộc và văn hóa) dù dân tộc đó không có nhà nước. Qua đây ta có thể dễ dàng nhận thấy, quốc tịch là sự thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc trên toàn thế giới.

      Như vậy, quốc tịch là mối liên hệ mang tính chất pháp lý – chính trị giữa một cá nhân cụ thể đối với một quốc gia nhất định và biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện đối với cá nhân mang quốc tịch của quốc gia đó.

      Xem thêm:  Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng công ty có phải xuất hóa đơn không?

      1.2. Các đặc điểm của quốc tịch:

      Quốc tịch mang những đặc điểm cụ thể sau đây:

       – Thứ nhất: Quốc tịch có tính ổn định và bền vững về không gian và thời gian.

      + Về không gian: Mối quan hệ pháp lý giữa các quốc gia và cá nhân mang quốc tịch của quốc gai đó không bị hạn chế bởi vì khi đã mang quốc tịch và trở thành công dân của một quốc gia nào đó thì mỗi công dân phải luôn chịu sự chi phối và tác động về mọi mặt từ quốc gia đó, không kể họ đang cư trú ở đâu, trong hay ngoài nước và tại nơi họ cư trú họ có các quyền và nghĩa vụ pháp lý như nhau.

      + Về thời gian: Bất cứ một cá nhân nào từ khi sinh ra đã mang một quốc tịch, hiểu một cách đơn giản là có mối liên hệ với ít nhất một quốc gia nhất định. Mối liên hệ này sẽ gắn bó suốt quá trình sống của người đó từ lúc sinh ra cho đến lúc chết, trừ những trường hợp đặc biệt được pháp luật các nước quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật.

      – Thứ hai: Quốc tịch thể hiện mối quan hệ pháp lý có tính hai chiều giữa nhà nước và công dân mang quốc tịch của quốc gia đó.

      Quốc tịch là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Khi công dân mang quốc tịch của một quốc gia nào đó, thì công dân được hưởng những quyền đồng thời phải gánh vác các nghĩa vụ đối với nhà nước của họ và ngược lại, các quyền của công dân cũng chính là các nghĩa vụ mà quốc gia phải thực hiện nhằm mục đích để đảm bảo tốt nhất các quyền của công dân và nghĩa vụ của công dân lại đồng thời là các quyền của quốc gia đó.

      – Thứ ba: Quốc tịch có tính cá nhân.

      Quốc tịch gắn bó với bản thân mỗi cá nhân nhất định và không thể chia sẻ cho người khác. Việc thay đổi quốc tịch của một người không thể làm quốc tịch của người khác thay đổi theo.

      – Thứ tư: Một đặc điểm nữa đó là quốc tịch vừa mang tính quốc tế, vừa là đối tượng điều chỉnh của pháp luật quốc gia.

      Trong mối quan hệ quốc tế, quốc tịch là cơ sở để quốc gia tiến hành bảo hộ ngoại giao cho công dân của mình và quốc tịch cũng là cơ sở để quốc gia từ chối tiến hành dẫn độ tội phạm đối với công dân mình trừ những trường hợp có điều ước quốc tế quy định về dẫn độ.

      2. Quy định của pháp luật về quyền đối với quốc tịch:

      2.1. Quyền đối với quốc tịch:

      Theo Điều 31 Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định về quyền đối với quốc tịch của công dân có nội dung cụ thể như sau :

      “Điều 31. Quyền đối với quốc tịch

      1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.

      2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.

      3. Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.”

      Xem thêm:  Hết thời hạn trong hợp đồng có phải tổ chức đấu thầu lại?

      Như vậy, ta nhận thấy, quyền đối với quốc tịch được pháp luật Việt Nam quy định như sau:

      Theo quy định nêu trên, bất kì cá nhân nào đều có quyền có quốc tịch và những vấn đề liên quan tới quốc tịch của các cá nhân đó đều được pháp luật quy định cụ thể tại Luật quốc tịch Việt Nam năm 2014 do Quốc hội nước Việt Nam ban hành. Kể cả quyền của những người không có quốc tịch Việt Nam cũng được đảm bảo theo quy định của pháp luật.

      Trong pháp luật dân sự quyền đối với quốc tịch của công dân chỉ được nếu một cách đơn giản và chưa đưa ra bất cứ một quy định cụ thể nào. Bản thân quy định về quyền đối với quốc tịch trong Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ là những quy định chung chung chưa rõ ràng cũng chính vì điều đó nên Luật Quốc tịch Việt Nam được ra đời.

      Quốc tịch là một yếu tố nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân, là yếu tố thể hiện sự liên kết của một cá nhân với quốc gia mà cá nhân mang quốc tịch. Quốc tịch Việt Nam còn thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thông qua việc xác định quốc tịch sẽ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước cũng như quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.

      Tại Việt Nam, việc xác định quốc tịch của cá nhân được thực hiện khi tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ theo trình tự do pháp luật quy định cụ thể.

      2.1. Các căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam:

      Theo quy định của pháp luật, các căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam bao gồm:

      – Thứ nhất: Căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Luật quốc tịch năm 2014 có nội dung cụ thể như sau:

      + Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.

      + Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam hoặc trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.

      Đối với trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó sẽ có quốc tịch Việt Nam.

      + Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú là ở tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam hoặc trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.

      Xem thêm:  Vai trò của nguyên tắc tự do biển cả đối với vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia

      – Thứ hai: Các chủ thể được nhập quốc tịch Việt Nam:

      Đây là những trường hợp các cá nhân không có quốc tịch Việt Nam nhưng thỏa mãn các điều kiện cụ thể do pháp luật Việt Nam quy định để có thể được nhập quốc tịch Việt Nam.

      – Thứ ba: Các chủ thể được trở lại quốc tịch Việt Nam:

      Đây là trường hợp áp dụng với những người đã mất quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Các chủ thể này có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp cụ thể sau đây:

      + Xin hồi hương về Việt Nam.

      + Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.

      + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      + Thực hiện đầu tư tại Việt Nam.

      + Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

      Cần lưu ý rằng đối với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

      – Thứ tư: Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật quốc tịch năm 2014 có nội dung cụ thể như sau:

      + Điều 18 Luật quốc tịch năm 2014 quy định trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.

      + Điều 35 Luật quốc tịch năm 2014 ghi nhận về quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam:

      Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ.

      + Điều 37 Luật quốc tịch năm 2014 quy định về quốc tịch của con nuôi chưa thành niên như sau:

      Đối với trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.

      Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật nước ta.

      – Thứ năm: Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

      Trên đây là năm căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam do pháp luật Việt Nam quy định cụ thể. Việc xác định quốc tịch có ý nghĩa quan trọng đối với công dân mỗi quốc gia và với chính quốc gia đó. Quốc tịch là yếu tố nhân thân quan trọng gắn với cuộc đời mỗi cá nhân từ khi họ được sinh ra cho đến khi họ chết đi. Thông qua việc xác định quốc tịch của công dân Nhà nước đảm bảo quyền lợi hay có những chính sách ưu đãi cho công dân nước mình.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm, tính chất và mục đích?
      • Câu cầu khiến là gì? Đặc điểm, công dụng câu cầu khiến?
      • Điểm sàn là gì? Điểm chuẩn là gì? Điểm trúng tuyển là gì?
      • Phong cách ngôn ngữ là gì? Các loại phong cách ngôn ngữ?
      • Đoàn kết là gì? Nghị luận sức mạnh của tinh thần đoàn kết?
      • Độc đoán là gì? Tìm hiểu về phong cách lãnh đạo độc đoán?
      • Gia trưởng là gì? Dấu hiệu nhận biết đàn ông gia trưởng?
      • Mục tiêu, tính chất và ý nghĩa của phong trào Cần Vương?
      • Ý nghĩa của số 9420 là gì? 520 là gì? 250 là gì? 555 là gì?
      • Đặc biệt là gì? Phân biệt giữa khác biệt, đặc biệt và độc đáo?
      • Mệnh đề là gì? Tổng hợp các mệnh đề trong tiếng Anh?
      • Chứng từ ghi sổ là gì? Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ