Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Quyền đòi lại tài sản? Các điều kiện kiện đòi lại tài sản?

  • 15/08/202115/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về quyền đòi lại tài sản trong Bộ luật dân sự năm 2015 so với Bộ luật dân sự năm 2005? Các điều kiện kiện đòi lại tài sản?

      Pháp luật luôn được coi là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất trong quản lý xã hội hay trong việc bảo vệ quyền sở hữu của các chủ thể đối với tài sản. Vấn đề quyền sở hữu luôn là một vấn đề thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà luật học mà còn của toàn người dân trong xã hội. Hiện nay, những quy định chung về quyền sở hữu trong các văn bản pháp luật đóng vai trò chủ đạo, là cơ sở quan trọng mang tính định hướng cho các quan hệ kinh tế, các quan hệ dân sự trong đời sống. Quyền đòi lại tài sản là một chế định có ý nghĩa to lớn để bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia giao dịch dân sự. Bài viết dưới đây công ty Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về quyền đòi lại tài sản và các điều kiện kiện đòi lại tài sản trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Quy định về quyền đòi lại tài sản trong Bộ luật dân sự năm 2015 so với Bộ luật dân sự năm 2005:

      Theo Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 đã đưa ra quy định về quyền đòi lại tài sản như sau:

      “Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

      1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

      2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó”.

      Như vậy, ta có thể hiểu một cách đơn giản theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu cơ quan Tòa án có thẩm quyền buộc các chủ thể là người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình.

      Căn cứ theo khoản 1 Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015, chủ sở hữu đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, chủ sở hữu sẽ không thể đòi lại tài sản của mình.

      Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền đối với tài sản đó theo quy định tại khoản 2 Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015. Pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu nhưng cũng đồng thời bảo vệ các chủ thể có một số quyền đối với tài sản của chủ sở hữu như quyền bề mặt, quyền hưởng dụng hay quyền đối với bất động sản liền kề. Chính bởi vì thế mà chủ sở hữu tài sản không thể đòi lại tài sản trong trường hợp này.

      Ta nhận thấy, Bộ luật dân sự năm 2015 ra đời đã bỏ đi những điều kiện cụ thể khi cho phép chủ sở hữu đòi lại tài sản từ chủ thể đang có quyền khác trong mọi trường hợp thay vì bị hạn chế như ở luật cũ, điều này đã góp phần bảo đảm quyền và lợi ích của chủ sở hữu của tài sản so với quy định của Bộ luật dân sự 2005.

      Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình:

      – Đối với động sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc bất động sản thì Điều 258 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:

      Xem thêm:  Khởi kiện đòi lại tài sản khi làm mất hợp đồng được không?

      “Chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản phải đăng kí quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu  ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa ”

      – Tại Bộ luật dân sự năm 2015, quy định này đã được sửa đổi như sau:

      “Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

      Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.”

      Theo khoản 2 Điều 133 Bộ luật dân sự năm 2015 thì đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

      Vậy, ta nhận thấy, trong Bộ luật dân sự năm 2015 đã bổ sung thêm quy định đối với trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản từ giao dịch dân sự được coi là vô hiệu nhằm bảo vệ quyền lợi của họ trước pháp luật.

      Việc một người có được tài sản thông qua việc mua đấu giá hoặc giao dịch với người đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận là chủ sở hữu của tài sản là trường hợp mà người ngay tình hoàn toàn không có lỗi họ sẽ được pháp luật bảo vệ bởi vì: trước lúc tài sản được đưa đấu giá thì sẽ có một khoảng thời gian để nơi bán đấu giá giới thiệu về sản phẩm hoặc liên tục công khai về tài sản đó; chính vì vậy, trong trường hợp này, chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp không thể đòi lại tài sản từ người chiếm hữu ngay tình mà chỉ có thể áp dụng phương thức kiện khác để bảo vệ quyền sở hữu của mình như kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.

      Quy định về chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình.

      Để đáp ứng nhu cầu trả lại tài sản cho nguyên đơn phụ thuộc căn bản vào tính chất của việc chiếm hữu không có căn cứ pháp luật của bị đơn. Do đó, người ta phân biệt việc chiếm hữu này thành hai dạng: Đó là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình.

      – Theo Điều 189 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nội dung như sau:

      Các chủ thể là người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.

      Và ngược lại được coi là không ngay tình đối với người chiếm hữu tài sản của người khác phải biết hoặc buộc phải biết sự chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật. Có thể thấy việc chiếm hữu tài sản như vậy bao hàm hai yếu tố cụ thể sau đây:

      + Thứ nhất: Yếu tố khách quan: mọi sự chiếm hữu tài sản mà không phù hợp với quy định của điều 183 Bộ luật dân sự năm 2015:

      “Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau:

      Xem thêm:  Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có lấy lại được không?

      1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản.

      2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản.

      3. Người được giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật.

      4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định.

      5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định.

      6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định ”

      Nếu không đáp ứng các điều kiện trên thì đều bị coi là chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật, bất luận người chiếm hữu đó biết hay không biết các quy định trên hay không. Khái niệm này được thắt chặt tại quy định tài khoản 2 Điều 165 của Bộ luật dân sự 2015 khẳng định nội dung sau:

      “Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

      1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

      a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

      b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

      c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

      d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

      đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

      e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

      2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

      2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật”.

      + Thứ hai: Yếu tố chủ quan: thể hiện ở thái độ, ý thức và mức độ hiểu biết pháp luật của người chiếm hữu tài sản của người khác.

      Việc phân biệt chiếm hữu thành hai loại như vậy không chỉ làm cơ sở để đáp ứng hay không yêu cầu lấy lại vật của nguyên đơn mà còn để giải quyết các hậu quả liên quan. 

      2. Các điều kiện kiện đòi lại tài sản:

      Điều 166, 167, 168 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng đã quy định trong việc kiện đòi lại tài sản thì chủ sở hữu được lấy lại tài sản khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:

      – Tài sản rời khỏi chủ sở hữu hay rời khỏi người chiếm hữu hợp pháp ngoài ý chí của họ hoặc theo ý chí của họ như người thứ ba có vật thông qua giao dịch không đền bù.

      – Các chủ thể là đối tương thực tế đang chiếm giữ tài sản là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình.

      – Tài sản hiện đang còn trong tay người chiếm hữu bất hợp pháp đối với tài sản đó.

      – Tài sản không còn là bất động sản hoặc động sản in phải đăng ký quyền trường hợp khác do pháp luật Việt Nam quy định.

      Việc kiện đòi lại tài sản có những yêu cầu cụ thể như sau:

      – Thứ nhất là về nguyên đơn:

      + Các chủ thể là người kiện đòi lại tài sản phải là chủ sở hữu của tài sản đó được xác lập theo những căn cứ do Bộ luật dân sự năm 2015 quy định và chủ sở hữu cũng cần có đầy đủ các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt với tài sản cũng có thể là người có quyền khác đối với tài sản thông qua những căn cứ xác lập quyền được pháp luật quy định cụ thể.

      Xem thêm:  Kiện đòi tài sản cho vay nhưng người vay bỏ sang nước ngoài

      + Các chủ thể là chủ sở hữu cần phải chứng minh được quyền sở hữu của mình đối với tài sản đang bị bị đơn chiếm giữa bất hợp pháp.

      Cần lưu ý rằng chủ thể ở đây có thể là bất kì ai, là cá nhân hoặc tổ chức là người có thể chứng được mình có quyền sở hữu hay có quyền khác đối với tài sản đang bị bị đơn chiếm hữu bất hợp pháp theo đúng quy định pháp luật. Các chủ thể là người chiếm hữu không ngay tình và không có căn cứ pháp luật sẽ trả phải lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người có quyền khác đối với tài sản đó.

      – Thứ hai đối với bị đơn:

      + Các chủ thể là người bị kiện, có thể là người đang thực tế chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật và không ngay tình như các tài sản do hành vi trộm cắp, cướp, lừa đảo mà có hay biết tài sản đó là của gian mà vẫn mua, hoặc nhặt được tài sản do chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đánh rơi, bỏ quên,… nhưng các chủ thể này lại không giao nộp cho cơ quan chức năng.

      + Đối với trường hợp người sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật không ngay tình nhưng đã giao tài sản cho người thứ ba thì người thứ ba cũng có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó nếu chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu hoàn trả.

      Hay nói chung lại khi tài sản rời khỏi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp ngoài ý chí của họ thì người đang thực tế chiếm hữu tài sản đó đều phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 581 Bộ luật dân sự năm 2015.

      + Đối với trường hợp khi bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu như thông qua một giao dịch có đền bù và theo ý chí của người chiếm hữu, thì chủ sở hữu sẽ không có quyền đòi lại tài sản người đang thực tế chiếm giữ mà sẽ kiện người mình đã chuyển giao tài sản theo hợp đồng vì đây là trách nhiệm theo hợp đồng đã ký trước đó giữa các bên.

      + Trong trường hợp khi bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình đối với bất động sản và tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu đòi lại tài sản. Bởi vì đối với những tài sản này người mua chỉ có quyền sở hữu khi sang tên đăng ký chuyển quyền sở hữu từ người chủ sở hữu.

      + Còn trong trường hợp các chủ thể là người chiếm hữu không ngay tình thông qua giao dịch với người chủ sở hữu theo quyết định của cơ quan tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc mua bán thông qua bán đấu giá thi hành án nhưng sau đó những căn cứ trên không còn thì các chủ thể là người chiếm hữu ngay tình có quyền sở hữu những tài sản mà mình đã mua theo đúng quy định pháp luật hiện hành trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Quyền đòi lại tài sản? Các điều kiện kiện đòi lại tài sản? thuộc chủ đề Kiện đòi tài sản, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Khởi kiện đòi tiền khách hàng mua hàng không thanh toán

      Khởi kiện đòi tiền khách hàng mua hàng không thanh toán. Không thanh toán nợ đúng hạn giải quyết như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Kiện đòi tài sản là gì? Quy định của pháp luật dân sự về kiện đòi tài sản?

      Trên thực tế, khi cho người khác vay, mượn tài sản đã xảy ra nhiều trường hợp bị xâm phạm quyền sở hữu, dẫn đến việc chủ sở hữu đòi lại tài sản phải thực hiện thủ tục khởi kiện. Vậy kiện đòi tài sản là gì? Quy định của pháp luật dân sự về kiện đòi tài sản?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện, trình tự thủ tục, hồ sơ để kiện đòi lại tài sản

      Kiện đòi lại tài sản là gì? Điều kiện kiện đòi lại tài sản là động sản theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015? Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản đối với nguyên đơn? Hồ sơ khởi kiện để kiện đòi lại tài sản? Quy trình giải quyết đối với việc kiện đòi lại tài sản?

      ảnh chủ đề

      Quyền lợi của người chiếm hữu ngay tình trong kiện đòi lại tài sản

      Quyền lợi của người chiếm hữu ngay tình trong kiện đòi lại tài sản. Người thứ ba chiếm hữu ngay tình có quyền lợi gì?

      ảnh chủ đề

      Tư vấn khởi kiện đòi tài sản với bên môi giới lao động

      Tư vấn khởi kiện đòi tài sản với bên môi giới lao động. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

      ảnh chủ đề

      Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có lấy lại được không?

      Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có lấy lại được không? Kiện đòi tài sản từ người chiếm giữ không có căn cứ pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Kiện đòi tài sản thuộc sở hữu chung

      Kiện đòi tài sản thuộc sở hữu chung. Tranh chấp đất chung của cả xóm, hành vi lấn chiếm đất đai.

      ảnh chủ đề

      Giải quyết tranh chấp khi có hành vi lấn chiếm đất đai

      Giải quyết tranh chấp khi có hành vi lấn chiếm đất đai. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.

      ảnh chủ đề

      Đòi lại đất của mình bị người khác tự ý bán

      Đòi lại đất của mình bị người khác tự ý bán. Kiện đòi lại tài sản bị người khác định đoạt trái phép. Đơn khởi kiện đòi lại tài sản.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Khởi kiện đòi tiền khách hàng mua hàng không thanh toán

      Khởi kiện đòi tiền khách hàng mua hàng không thanh toán. Không thanh toán nợ đúng hạn giải quyết như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Kiện đòi tài sản là gì? Quy định của pháp luật dân sự về kiện đòi tài sản?

      Trên thực tế, khi cho người khác vay, mượn tài sản đã xảy ra nhiều trường hợp bị xâm phạm quyền sở hữu, dẫn đến việc chủ sở hữu đòi lại tài sản phải thực hiện thủ tục khởi kiện. Vậy kiện đòi tài sản là gì? Quy định của pháp luật dân sự về kiện đòi tài sản?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện, trình tự thủ tục, hồ sơ để kiện đòi lại tài sản

      Kiện đòi lại tài sản là gì? Điều kiện kiện đòi lại tài sản là động sản theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015? Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản đối với nguyên đơn? Hồ sơ khởi kiện để kiện đòi lại tài sản? Quy trình giải quyết đối với việc kiện đòi lại tài sản?

      ảnh chủ đề

      Quyền lợi của người chiếm hữu ngay tình trong kiện đòi lại tài sản

      Quyền lợi của người chiếm hữu ngay tình trong kiện đòi lại tài sản. Người thứ ba chiếm hữu ngay tình có quyền lợi gì?

      ảnh chủ đề

      Tư vấn khởi kiện đòi tài sản với bên môi giới lao động

      Tư vấn khởi kiện đòi tài sản với bên môi giới lao động. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

      ảnh chủ đề

      Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có lấy lại được không?

      Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có lấy lại được không? Kiện đòi tài sản từ người chiếm giữ không có căn cứ pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Kiện đòi tài sản thuộc sở hữu chung

      Kiện đòi tài sản thuộc sở hữu chung. Tranh chấp đất chung của cả xóm, hành vi lấn chiếm đất đai.

      ảnh chủ đề

      Giải quyết tranh chấp khi có hành vi lấn chiếm đất đai

      Giải quyết tranh chấp khi có hành vi lấn chiếm đất đai. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.

      ảnh chủ đề

      Đòi lại đất của mình bị người khác tự ý bán

      Đòi lại đất của mình bị người khác tự ý bán. Kiện đòi lại tài sản bị người khác định đoạt trái phép. Đơn khởi kiện đòi lại tài sản.

      Xem thêm

      Tags:

      Kiện đòi lại tài sản

      Kiện đòi tài sản


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Khởi kiện đòi tiền khách hàng mua hàng không thanh toán

      Khởi kiện đòi tiền khách hàng mua hàng không thanh toán. Không thanh toán nợ đúng hạn giải quyết như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Kiện đòi tài sản là gì? Quy định của pháp luật dân sự về kiện đòi tài sản?

      Trên thực tế, khi cho người khác vay, mượn tài sản đã xảy ra nhiều trường hợp bị xâm phạm quyền sở hữu, dẫn đến việc chủ sở hữu đòi lại tài sản phải thực hiện thủ tục khởi kiện. Vậy kiện đòi tài sản là gì? Quy định của pháp luật dân sự về kiện đòi tài sản?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện, trình tự thủ tục, hồ sơ để kiện đòi lại tài sản

      Kiện đòi lại tài sản là gì? Điều kiện kiện đòi lại tài sản là động sản theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015? Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản đối với nguyên đơn? Hồ sơ khởi kiện để kiện đòi lại tài sản? Quy trình giải quyết đối với việc kiện đòi lại tài sản?

      ảnh chủ đề

      Quyền lợi của người chiếm hữu ngay tình trong kiện đòi lại tài sản

      Quyền lợi của người chiếm hữu ngay tình trong kiện đòi lại tài sản. Người thứ ba chiếm hữu ngay tình có quyền lợi gì?

      ảnh chủ đề

      Tư vấn khởi kiện đòi tài sản với bên môi giới lao động

      Tư vấn khởi kiện đòi tài sản với bên môi giới lao động. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

      ảnh chủ đề

      Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có lấy lại được không?

      Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có lấy lại được không? Kiện đòi tài sản từ người chiếm giữ không có căn cứ pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Kiện đòi tài sản thuộc sở hữu chung

      Kiện đòi tài sản thuộc sở hữu chung. Tranh chấp đất chung của cả xóm, hành vi lấn chiếm đất đai.

      ảnh chủ đề

      Giải quyết tranh chấp khi có hành vi lấn chiếm đất đai

      Giải quyết tranh chấp khi có hành vi lấn chiếm đất đai. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai.

      ảnh chủ đề

      Đòi lại đất của mình bị người khác tự ý bán

      Đòi lại đất của mình bị người khác tự ý bán. Kiện đòi lại tài sản bị người khác định đoạt trái phép. Đơn khởi kiện đòi lại tài sản.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ