Quyền khác đối với tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác đối với tài sản bao gồm các quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng và quyền bề mặt. Quyền bề mặt là gì? Quyền bề mặt theo Bộ luật dân sự 2015?
Mục lục bài viết
1. Quyền bề mặt là gì?
Theo luật La Mã, quyền bề mặt được định nghĩa là quyền sử dụng bề mặt đất để tạo lập các tài sản gắn liền với đất và quyền bề mặt ở đây chỉ được sử dụng với mục đích duy nhất là xây dựng công trình. Như vậy, quyền bề mặt, giống như quyền canh tác, là vô thời hạn hoặc trong một thời gian dài. Quyền bề mặt được xác lập, chuyển dịch và chấm dứt cũng như quyền canh tác. Quyền bề mặt cũng có thể để thừa kế và chấm dứt khi hết thời hạn thuê, hoặc không trả tiền thuê trong một khoảng thời gian nhất định.
Đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất được xác định dựa trên pháp luật Việt Nam quy định thì đối với những đối tượng này được xác định là phạm vi quyền bề mặt. Bên cạnh đó, thì có thể khẳng định rằng về khái niệm về phạm vi quyền bề mặt theo pháp luật của Việt nam được biết đến là khái niệm theo nghĩa rộng hơn khái niệm quyền bề mặt trong luật La Mã. Quyền của một chủ thể không phải chủ sở hữu được tác động, khai thác trên tài sản được xác định là một quyền được phát sinh từ quyền sở hữu đó là quyền bề mặt được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Điểm nổi bật dễ nhận thấy của quyền bề mặt là đối tượng được áp dụng quyền này là quyền sử dụng đất đối với mặt đất, mặt nước với phạm vi quyền là khoảng không gian bên trên và bên trong của các đối tượng này.
Với sự ra đời của quy định về quyền bề mặt, tài sản được khai thác đa dạng và đem lại nhiều lợi ích kinh tế hơn cho các chủ thể. Theo 1 số quốc gia, quyền bề mặt có tính chất tương tự như quyền đối với các khoảng không gian được cắt lớp bên trên và bên trong của mặt đất, mặt nước. Từ đó, mỗi chủ thể cụ thể sẽ có quyền được khai thác riêng trong phạm vi không gian mà họ có quyền.
Căn cứ xác lập quyền bề mặt được xác định là quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
2. Quyền bề mặt theo Bộ luật dân sự:
Trước khi tìm hiểu và đi sâu vào nội dung của quyền bề mặt thì chúng ta cần tìm hiểu rõ hơn về hiệu lực của quyền bề mặt. Việc tìm hiểu kỹ lưỡng về hiệu lực của quyền bề mặt do đó biết được quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Thứ nhất, Hiệu lực của quyền bề mặt
Hiệu lực của quyền bề mặt được xác định theo Điều 269 Bộ luật dân sự năm 2015 được quy định với nội dung như sau:
“Điều 269. Hiệu lực của quyền bề mặt
Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”.
Từ quy định trên thì hiệu lực của quyền bề mặt được xác định là khi chủ thể có quyền bề mặt được chủ sở hữu chuyển giao tài sản, người có quyền bề mặt có quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức và các quyền khác đối với tài sản đó. Bên cạnh đó, với tính chất tuyệt đối của một vật quyền, kể từ thời điểm quyền bề mặt phát sinh hiệu lực, quyền bề mặt sẽ được bảo vệ, tôn trọng và có giá trị đối kháng với các chủ thể khác trong xã hội.
Thứ hai, thời hạn của quyền bề mặt
Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo Điều 270 Bộ luật dân sự năm 2015 được quy định với nội dung như sau:
“1. Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất”.
– Trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.
Thứ ba, nội dung của quyền bề mặt
Khi có quyền bề mặt, chủ thể có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian ttên mặt đất, mặt nước và lòng đất để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác. Khi thực hiện quyền này, người có quyền bề mặt phải đảm bảo các hoạt động của mình không được trái với quy định của Bộ luât dân sự, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nếu các hoạt động này tạo dựng được các tài sản thì người có quyền bề mặt được xác lập quyền sở hữu đối với các tài sản đó. Theo đó, chủ thể của quyền bề mặt được quy định tại Điều 271 Bộ luât dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 271. Nội dung của quyền bề mặt
1. Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
– Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định trên
– Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
Thứ tư, chấm dứt quyền bề mặt. Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:
Quyền bề mặt có thể chấm dứt theo một trong các căn cứ được quy định tại Điều 272 Bộ luât dân sự năm 2015, bao gồm:
“1. Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.
2. Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.
3. Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.
4. Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của
5. Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật”.
Điều 272. Chấm dứt quyền bề mặt
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.
2. Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.
3. Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.
4. Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai.
5. Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
quyền bề mặt là quyền được xác lập trên tài sản thuộc sở hữu của chủ thể khác, do đó, quyền này chỉ có hiệu lực trong một thời gian hữu hạn. Hết khoảng thời gian này, chủ thể của quyền bề mặt sẽ chấm dứt các quyền khai thác bề mặt của mình. Ngoài ra quyền bề mặt cũng sẽ chấm dứt trước thời hạn theo ý chí của chủ thể có quyền bề mặt, chủ thể có quyền sử dụng đất.
3. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt:
Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt dưới quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì được quy định rất cụ thể tại Điều 273 như sau:
“Điều 273. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
1. Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản”.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015.