Miễn nhiệm chức vụ chủ tịch UBND và chủ tịch HĐND là một phần quan trọng trong quản lý và tổ chức lại các cơ quan chính trị và hành chính, đảm bảo tính chính thống và hiệu quả của các hoạt động chính trị tại địa phương. Vậy quy trình này được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Hội đồng nhân dân được miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong trường hợp nào?
- 2 2. Thủ tục thẩm định và phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân như thế nào?
- 3 3. Quy trình miễn nhiệm chủ tịch HĐND:
- 4 4. Hồ sơ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân gồm có những gì?
1. Hội đồng nhân dân được miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong trường hợp nào?
Từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân được quy định tại Điều 13 Nghị định 08/2016/NĐ-CP như sau:
– Thành viên của Ủy ban nhân dân, nếu vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, có thể nộp đơn từ chức. Đơn từ chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân được gửi đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp; đơn từ chức của Phó Chủ tịch và Ủy viên của Ủy ban nhân dân được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân sẽ đưa đơn từ chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra xem xét và quyết định tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất. Tương tự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân sẽ trình Hội đồng nhân dân xem xét và quyết định đối với đơn từ chức của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tại kỳ họp đó.
+ Trong trường hợp không được Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, thành viên Ủy ban nhân dân sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình.
– Hội đồng nhân dân miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân trong các trường hợp sau đây:
+ Nộp đơn từ chức theo quy định tại điều 1.
+ Được quyết định nghỉ chế độ hưu trí hoặc thôi việc bởi cơ quan có thẩm quyền.
+ Được phân công công việc khác bởi cơ quan có thẩm quyền mà không thuộc phạm vi điều động theo quy định tại điều 1 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
+ Mất tín nhiệm theo quy định tại điều 3 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
– Hội đồng nhân dân sẽ miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân trong các trường hợp sau đây:
+ Bị kết án bằng quyết định của Tòa án có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
+ Có hành vi vi phạm luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao mà chưa đến mức bị cách chức kỷ luật, nhưng cần phải miễn nhiệm.
Do đó, theo các quy định đã trình bày, Hội đồng nhân dân sẽ tiến hành miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong các tình huống sau đây:
– Miễn nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong các trường hợp sau:
+ Từ chức;
+ Được cơ quan có thẩm quyền sắp xếp công việc khác mà không phải là điều động theo quy định.
+ Quyết định nghỉ chế độ hưu trí hoặc thôi việc được cơ quan có thẩm quyền đưa ra;
+ Mất tín nhiệm theo quy định tại khoản 3 của Điều 89 trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
– Bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong các trường hợp sau:
+ Bị kết án theo bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực theo pháp luật;
+ Có hành vi vi phạm luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao mà chưa đến mức bị kỷ luật cách chức nhưng vẫn cần phải bãi nhiệm.
2. Thủ tục thẩm định và phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 08/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 115/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục thẩm định và phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân gồm có các bước như sau:
– Bước 1: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng nhân dân miễn nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các bộ hồ sơ kết quả miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Nghị định 08/2016/NĐ-CP.
– Bước 2: Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận được đầy đủ hai bộ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải thẩm định và phê chuẩn kết quả miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Trong trường hợp hồ sơ bị thiếu hoặc có sai sót theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải gửi văn bản đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân bổ sung và hoàn thiện hồ sơ trong vòng 03 ngày làm việc, không quá 07 ngày làm việc.
– Bước 3: Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 5 Nghị định 08/2016/NĐ-CP (đồng thời kèm theo hồ sơ đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân), Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét và phê chuẩn kết quả miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; còn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện sẽ xem xét và phê chuẩn kết quả miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
3. Quy trình miễn nhiệm chủ tịch HĐND:
Chủ tịch hội đồng nhân dân có thể bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri miễn nhiệm. Việc miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng nhân dân được tiến hành tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân theo quy trình:
– Thường trực Hội đồng nhân dân đọc Tờ trình HĐND về việc miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
– Hội đồng nhân dân thảo luận;
– Hội đồng nhân dân thành lập Ban kiểm phiếu;
– Hội đồng nhân dân bỏ phiếu miễn nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín;
– Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu;
– Hội đồng nhân dân xem xét và thông qua việc miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân dựa trên đề xuất của Thường trực Hội đồng nhân dân. Quyết định này được đưa ra thông qua Nghị quyết, có thể qua biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín. Để Nghị quyết về việc miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân được chấp nhận, ít nhất hai phần ba số đại biểu Hội đồng nhân dân phải biểu quyết tán thành.
4. Hồ sơ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân gồm có những gì?
Thẩm định và phê chuẩn kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 08/2016/NĐ-CP như sau:
– Hồ sơ phê chuẩn việc miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân bao gồm các thành phần sau:
+ Văn bản đề xuất từ Thường trực Hội đồng nhân dân;
+ Quyết định hoặc văn bản thông báo ý kiến từ cơ quan có thẩm quyền theo cấp quản lý cán bộ;
+ Biên bản ghi lại quá trình biểu quyết hoặc kiểm phiếu kết quả về việc miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Đơn từ chức nếu có trong trường hợp miễn nhiệm như quy định tại khoản 1 của Điều 13 Nghị định này.
– Do đó, dựa trên các quy định đã nêu, hồ sơ phê chuẩn việc miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân bao gồm các tài liệu sau:
+ Văn bản đề xuất từ Thường trực Hội đồng nhân dân;
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Biên bản ghi lại quá trình biểu quyết hoặc kiểm phiếu kết quả về việc miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Quyết định hoặc văn bản thông báo ý kiến từ cơ quan có thẩm quyền theo cấp quản lý cán bộ;
+ Đơn từ chức nếu có trong trường hợp miễn nhiệm như quy định tại khoản 1 của Điều 13 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Uỷ ban nhân dân;
– Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi năm 2023;
– Nghị định 115/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.
THAM KHẢO THÊM: