Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ. Điều khiển phương tiện giao thông vi phạm xử phạt như thế nào?
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ. Điều khiển phương tiện giao thông vi phạm xử phạt như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào! Dạ cho em hỏi: em bị lập biên bản xử phạt lỗi chở theo 2 người trong đó 3 người không đội mũ bảo hiểm, không Giấp phép lái xe, không Giấy đăng ký xe. Vậy cho em hỏi em bị xử phạt bao nhiêu? Và lúc lên giải quyết em mang theo Giấy phép lái xe và giấy đâng ký xe thì quy vào lỗi nào ạ? Rất mong sự tư vấn ạ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ vào Nghị định số 171/2013/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ và đường sắt quy định như sau:
Theo khoản 3 Điều 6: Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định:
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;
n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;
o) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.
Theo khoản 2 Điều 21: Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.
Theo đó, với những hành vi trên của mình bạn sẽ bị xử phạt đối với những lỗi sau và số tiền xử phạt đối với từng vi phạm là:
– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm. Xử phạt từ 100.000 – 200.000 nghìn đồng;
– Chở người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm. Xử phạt từ 100.000 – 200.000 nghìn đồng;
– 1 Người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm. Xử phạt từ 100.000 – 200.000 nghìn đồng;
– 1 Người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm. Xử phạt từ 100.000 – 200.000 nghìn đồng;
– Chở theo hai người trên xe. Xử phạt từ 100.000 – 200.000 nghìn đồng;
– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe. Xử phạt từ 80.000 – 120.000 nghìn đồng;
– Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe. Xử phạt từ 80 – 120.000 nghìn đồng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Còn đối với việc lúc lên giải quyết bạn mới mang theo giấp phép lái xe và giấy đăng ký xe thì hành vi không có giấy phép lái xe sẽ quy vào lỗi không mang theo giấy phép lái xe và lỗi không mang theo giấy đăng ký xe. Vì bạn có đầy đủ giấy tờ nhưng bạn không mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Như vậy, tổng mức phạt đối với lỗi chở người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm và chở theo 2 người ngồi trên xe bạn và không mang theo Giấy phép lái xe và không có Giấy đăng ký sẽ bị xử phạt đối với hành vi này là 950.000 đồng.