Quy định về xử lý bồi thường thiệt hại trong Luật lao động. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ Luật lao động.
Quy định về xử lý bồi thường thiệt hại trong
Theo quy định của “Bộ luật lao động năm 2019” thì người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Mức bồi thường là : trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 ; người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Nguyên tắc, trình tự và thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 131 Bộ Luật lao động như sau :
“1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
2. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp dụng theo quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này.”
Theo đó, về nguyên tắc xử lý bồi thường thiệt hại thì khi xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại người sử dụng lao động cần phải căn cứ vào lỗi của người lao động, mức độ thiệt hại thực tế. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 “Bộ luật lao động năm 2019”. Ngoài lỗi thì khi xử lý bồi thường cũng cần căn cứ vào hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thânvà tài sản của người lao động. Trong trường hợp hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, nhân thân tốt thì không thể áp dụng mức bồi thường quá cao với người lao động. Nếu thiệt hại xảy ra do trở ngại khách quan hay sự kiện bất khả kháng mà người lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết thì được miễn trừ trách nhiệm .
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Vể trình tự, thủ tục xử lý quy định tại Điều 123 và được quy định cụ thể tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn “Bộ luật lao động năm 2019”. Cụ thể
– Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
– Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của “Bộ luật lao động năm 2019”.
– Cuộc họp phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
– Người giao kết
Về thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý tối đa là 12 tháng.
Khi hết thời gian quy định đối với trường hợp người lao động quy định tại khoản 4 Điều 124 thì nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Như vậy, “Bộ luật lao động năm 2019” và Nghị định 05/2015/NĐ-CP đã quy định rõ về nguyên tắc và trình tự thủ tục để xử lý người lao động khi có hành vi vi phạm kỷ luậ lao động và gây ra thiệt hại vật chất cho người sử dụng lao động. Theo đó, người lao động cần nắm rõ các quy định này để có thể bảo đảm quyền lợi cho mình.