Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hình sự

Quy định về trả hồ sơ điều tra bổ sung tại giai đoạn truy tố

  • 04/03/202404/03/2024
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    04/03/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về trả hồ sơ điều tra bổ sung tại giai đoạn truy tố. Thẩm quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố. Các trường hợp trả hồ sơ điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thẩm quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố:
      • 2 2. Các trường hợp trả hồ sơ điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố:
      • 3 3. Nội dung trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố:
      • 4 4. Hậu quả pháp lý của việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

      1. Thẩm quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố:

      Trong giai đoạn truy tố, theo quy định tại khoản 1 Điều 245 BLTTHS năm 2015 “VKS ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu CQĐT điều tra bổ sung” VKS có quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung chính là VKS có thẩm quyền truy tố. Trước đây trong BLTTHS năm 2003 không có quy định về thẩm quyền truy tố. BLTTHS năm 2015 đã khắc phục được hạn chế này. Khoản 1 Điều 239 quy định “ Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án. Theo quy định này, VKS có thẩm quyền truy tố là VKS đã thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Điều luật này cũng đã quy định rõ “đối với vụ án do VKS cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì VKS cấp trên quyết định việc truy tố”. Việc BLTTHS năm 2015 bổ sung vấn đề này có ý nghĩa quan trọng, giải quyết những vướng mắc liên quan đến thẩm quyền truy tố; xây dựng khung pháp lý để thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của VKS các cấp, phù hợp với nguyên tắc tập trung thống nhất trong ngành Kiểm sát được Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định.

      Theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 41 BLTTHS năm 2015 quy định khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động TTHS. Viện trưởng VKS có quyền quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Theo khoản 3 Điều 41 BLTTHS năm 2015 quy định: Khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS, Phó Viện trưởng VKS có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng VKS không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.

      Như vậy, khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động TTHS Viện trưởng VKS hoặc phó Viện trưởng VKS có quyền hạn trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Ở giai đoạn truy tố, ngoài VKS thì không có một cơ quan tiến hành tố tụng nào có quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố phải được VKS ra quyết định bằng văn bản với tên “ Quyết định yêu cầu điều tra bổ sung”.

      2. Các trường hợp trả hồ sơ điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố:

      Khoản 1 Điều 245 BLTTHS năm 2015 quy định: VKS ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu cơ quan điều tra khi thuộc một trong các trường hợp: a) Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của bộ luật này mà VKS không thể tự mình bổ sung được; b) Có căn cứ để khởi tố bị can về một tội phạm khác; c) Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can; d) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

      Quy định này được hướng dẫn cụ thể trong Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của BLTTHS về trả hồ sơ để điều tra bổ sung, cụ thể là các trường hợp sau:

      – Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thiếu chứng cứ để chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC- TANDTC-BCA-BQP mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được Chứng cứ để chứng minh “có hành vi phạm tội xảy ra hay không” là chứng cứ để xác định hành vi đã xảy ra có đủ yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự hay thuộc các trường hợp không phải là hành vi phạm tội (quan hệ dân sự, kinh tế, vi phạm hành chính và các trường hợp khác theo quy định của luật);

      – Chứng cứ để chứng minh “thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội” là chứng cứ xác định nếu có hành vi phạm tội xảy ra thì xảy ra vào thời gian nào, ở đâu; phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện thực hiện tội phạm như thế nào;

      – Chứng cứ để chứng minh “ai là người thực hiện hành vi phạm tội” là chứng cứ xác định một chủ thể cụ thể đã thực hiện hành vi phạm tội đó;

      – Chứng cứ để chứng minh “có lỗi hay không có lỗi” là chứng cứ xác định chủ thể có lỗi hoặc không có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội; nếu có lỗi thì là lỗi cố ý trực tiếp hay lỗi cố ý gián tiếp hoặc lỗi vô ý do quá tự tin hay lỗi vô ý do cẩu thả theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Bộ luật Hình sự;

      – Chứng cứ để chứng minh “có năng lực trách nhiệm hình sự không” là chứng cứ xác định khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự chưa; có mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình hay không; nếu có thì mắc bệnh đó vào thời gian nào, trong giai đoạn tố tụng nào;

      Xem thêm:  Thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung trong vụ án hình sự

      – Chứng cứ để chứng minh “mục đích, động cơ phạm tội” là chứng cứ xác định chủ thể thực hiện hành vi phạm tội với mục đích, động cơ gì; mục đích, động cơ phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hay là tình tiết định tội, tình tiết định khung hình phạt;

      – Chứng cứ để chứng minh “tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo” là chứng cứ xác định bị can, bị cáo được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nào quy định tại Điều 51, Điều 84 của Bộ luật Hình sự hoặc áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào quy định tại Điều 52, Điều 85 của Bộ luật Hình sự;

      – Chứng cứ để chứng minh “đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo” là chứng cứ xác định lý lịch của bị can, bị cáo; nếu bị can, bị cáo là pháp nhân thương mại thì phải chứng minh tên, địa chỉ và những vấn đề khác có liên quan đến địa vị pháp lý và hoạt động của pháp nhân thương mại;

      – Chứng cứ để chứng minh “tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra” là chứng cứ để đánh giá tính chất, mức độ thiệt hại, hậu quả về vật chất, phi vật chất do hành vi phạm tội gây ra;

      – Chứng cứ để chứng minh “nguyên nhân và điều kiện phạm tội” là chứng cứ xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan, điều kiện cụ thể dẫn đến việc chủ thể thực hiện hành vi phạm tội;

      Chứng cứ để chứng minh “những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt” là chứng cứ chứng minh những vấn đề được quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 59, 88 và các điều luật khác của Bộ luật Hình sự;

      Chứng cứ khác để chứng minh một hoặc nhiều vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà thiếu chứng cứ đó thì không có đủ căn cứ để giải quyết vụ án, như: chứng cứ để xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi; chứng cứ để chứng minh vị trí, vai trò của từng bị can, bị cáo trong trường hợp đồng phạm hoặc phạm tội có tổ chức; chứng cứ để xác định trách nhiệm dân sự của bị can, bị cáo và những vấn đề khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật;

      – Trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội thì ngoài việc xác định chứng cứ trong các trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, 1 và m khoản này còn phải xác định chứng cứ để chứng minh điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật Hình sự.

      – Khi có căn cứ để khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác; có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến nhưng chưa được khởi tố bị can thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Viện kiểm sát trả hồ sơ để điều tra bổ sung vụ án.

      – Khởi tố và điều tra về một hay nhiều tội nhưng chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy hành vi của bị can đã thực hiện cấu thành một hay nhiều tội khác;

      – Ngoài tội phạm đã khởi tố và điều tra, chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy còn có căn cứ để khởi tố bị can về một hoặc nhiều tội khác;

      – Ngoài bị can đã bị khởi tố và điều tra, chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy còn có người đồng phạm khác hoặc có người phạm tội khác có liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can.

      – Khi có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Viện kiểm sát trả hồ sơ để điều tra bổ sung

      – Lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát, nhưng không có phê chuẩn của Viện kiểm sát hoặc việc ký lệnh, quyết định tố tụng không đúng thẩm quyền;

      – Không chỉ định, thay đổi hoặc chấm dứt việc chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

      – Xác định không đúng tư cách tham gia tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến xâm hại nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

      – Khởi tố vụ án hình sự nhưng không có yêu cầu của bị hại hoặc của người đại diện của bị hại theo quy định tại khoản 1 Điều 155 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

      – Nhập vụ án hoặc tách vụ án không đúng quy định tại Điều 170 hoặc Điều 242 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

      Không cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án cho người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật xâm hại nghiêm trọng đến quyền bào chữa, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác;

      Xem thêm:  Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự

      – Chưa điều tra, lập lý lịch của bị can; chưa xác định được những đặc điểm quan trọng về nhân thân của bị can, bị cáo (tuổi, tiền án, tiền sự), lý lịch hoạt động của pháp nhân thương mại phạm tội (tên, địa chỉ, những vấn đề khác liên quan đến hồ sơ pháp lý của pháp nhân thương mại);

      – Không có người phiên dịch, người dịch thuật cho người tham gia tố tụng trong trường hợp họ không sử dụng được tiếng Việt hoặc tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt; họ là người câm, người điếc, người mù theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

      – Không từ chối tiến hành, tham gia tố tụng hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong trường hợp quy định tại các điều 49, 51, 52, 53, 54, 68, 69 và 70 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

      – Việc điều tra, thu thập chứng cứ để chứng minh đối với vụ án không đúng trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự nên không có giá trị chứng minh trong vụ án hình sự; Biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà không chuyển cho Viện kiểm sát theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 88 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

      – Chứng cứ để chứng minh đối với vụ án đã được thu thập trong quá trình điều tra, truy tố nhưng không đưa vào hồ sơ vụ án hoặc bị sửa chữa, thêm bớt dẫn đến sai lệch hồ sơ vụ án;

      – Việc điều tra, truy tố không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

      – Có căn cứ để xác định có việc bức cung, nhục hình trong quá trình tiến hành tố tụng làm cho lời khai của bị can không đúng sự thật;

      – Khiếu nại, tố cáo của bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ;

      – Những trường hợp khác phải ghi rõ lý do trong quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

      Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 Điều 245 BLTTHS năm 2015 quy định: Cơ quan điều tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

      Kết thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Bản kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bo sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.

      Ngoài ra, Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC- BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của BLTTHS về trả hồ sơ để điều tra bổ sung còn quy định một số trường hợp Viện kiểm sát không trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

      – Không trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thiếu chứng cứ để chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn truy tố, xét xử được hoặc không thể thu thập được chứng cứ đó.

      Nếu có căn cứ để tách vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 242 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

      Nếu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án có căn cứ mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 246 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

      Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng;

      – Người bị buộc tội, người bị hại, người làm chúng là người dưới 18 tuổi nhưng khi thực hiện hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì họ đã đủ 18 tuổi.

      3. Nội dung trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố:

      – Thời hạn trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố được quy định cụ thể tại Điều 240 BLTTHS năm 2015: 

      Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định: Truy tố bị can trước Tòa án; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      Xem thêm:  Khái niệm trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong tố tụng hình sự 

      Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Việc giao, nhận các văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.

      Các quyết định nêu tại khoản 1 Điều 240 BLTTHS năm 2015 phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các quyết định đó nếu thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định đúng pháp luật.

      – Thủ tục trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn truy tố: 

      Thủ tục trả hồ sơ để điều tra bổ sung được quy định tại khoản 2 Điều 245 BLTTHS năm 2015 là Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 245 và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của BLTTHS năm 2015, Văn bản tố tụng ghi rõ: Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng; Căn cứ ban hành văn bản tố tụng; Nội dung của văn bản tố tụng; Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

      Theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT -VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của BLTTHS về trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì sau khi có kết quả điều tra bổ sung, Viện kiểm sát xử lý như sau:

      – Nếu kết quả điều tra bổ sung không làm thay đổi nội dung cáo trạng trước đó thì Viện kiểm sát có văn bản nêu rõ lý do giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển hồ sơ đến Tòa án;

      – Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản nội dung cáo trạng trước đó thì Viện kiểm sát ban hành cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa án;

      – Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Cơ quan điều tra, Tòa án biết theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

      4. Hậu quả pháp lý của việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

      Viện kiểm sát yêu cầu trả hồ sơ để điều tra bổ sung cho Cơ quan điều tra thì Cơ quan điều tra phải có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu Viện kiểm sát đã nêu trong Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Sau khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ vụ án nếu thấy yêu cầu trả hồ sơ để điều tra bổ sung của VKS là không có căn sứ thì Cơ quan điều tra phải có văn bản nêu lý do giữ nguyên kết luận điều tra và chuyển lại hồ sơ cho VKS, hoặc trong trường hợp Cơ quan điều tra có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện điều tra được thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản gửi cho VKS. Sau khi kết thúc điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án, trường hợp kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 245 BLTTHS năm 2015, trường hợp kết quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra theo quy định tại Điều 230 BLTTHS năm 2015.

      Khi VKS nhận kết quả điều tra bổ sung từ Cơ quan điều tra nếu kết quả ĐTBS làm thay đổi cơ bản nội dung cáo trạng trước đó thì VKS có trách nhiệm ban hành cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa án. Trường hợp kết quả ĐTBS không làm thay đổi nội dung cáo trạng trước đó thì VKS có văn bản nêu rõ lý do giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển hồ sơ đến Tòa án. Trường hợp kết quả ĐTBS dẫn đến đình chỉ vụ án thì VKS ra Quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Cơ quan điều tra, Tòa án biết theo quy định tại Điều 248 BLTTHS năm 2015. Việc thực hiện yêu cầu điều tra bổ sung của VKS là nhiệm vụ của Cơ quan điều tra và Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện yêu cầu điều tra bổ sung. Mặc khác, VKS cũng phải chịu trách nhiệm về việc trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không có căn cứ.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Quy định về trả hồ sơ điều tra bổ sung tại giai đoạn truy tố thuộc chủ đề Điều tra bổ sung, thư mục Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung

      Trường hợp cần thiết phải điều tra bổ sung để giải quyết đúng đắn vụ án, Viện kiểm sát phải quyết định trả hồ sơ vụ án để yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra bổ sung. Khi đó, Viện Kiểm sát phải dùng đến Quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định yêu cầu điều tra bổ sung (05a) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

      Quá trình điều tra có thể còn gặp nhiều thiếu sót nhưng ngay lúc đấy cơ quan tiến hành tố tụng chưa nhận ra cho đến khi được đưa tới giai đoạn xét xử sơ thẩm. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, sau khi nghị án, Hội đồng xét xử có quyền trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để yêu cầu điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (33-HS) chi tiết nhất

      Trước khi mở phiên tòa xét xử, Tòa án có thời gian nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị xét xử, có thể xuất hiện trường hợp Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ về chứng cứ để xác định tội phạm, người phạm tội,....Do vậy, trong giai đoạn này thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (34-HS) chi tiết nhất

      Không phải trường hợp nào sau khi nhận bản cáo trạng và hồ sơ vụ án từ Viện kiểm sát chuyển sang Tòa án cũng quyết định đưa vụ án ra xét xử ngay, nếu phát hiện những trường hợp đặc biệt, thì tòa án với tư cách là cơ quan xét xử phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự

      Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự là gì? Khi nào thì quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự? Các trường hợp thiếu chứng cứ cụ thể mà Viện kiểm sát, Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung?

      ảnh chủ đề

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung là gì? Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Quy định về thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại theo BLTTHS

      Thời hạn phục hồi điều tra, thời hạn điều tra bổ sung, điều tra lại là gì? Thời hạn điều tra bổ sung, điều tra lại là gì? Các trường hợp vụ án hình sự được phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại? Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại? Cách tính thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại?

      ảnh chủ đề

      Phục hồi điều tra là gì? Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại?

      Trong đó giai đoạn điều tra là một giai đoạn vô cùng quan trọng bởi trong giai đoạn này các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu thập những thông tin, chứng cứ phục vụ cho các giai đoạn tố tụng về sau. Phục hồi điều tra là gì? Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại?

      ảnh chủ đề

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các giai đoạn tố tụng hình sự

      Thẩm quyền ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ thẩm được quy định tại Bộ Luật tố tụng hình sự.

      ảnh chủ đề

      Thời hạn điều tra vụ án hình sự? Các trường hợp được gia hạn điều tra?

      Thời hạn điều tra vụ án hình sự? Các trường hợp được gia hạn điều tra? Thẩm quyền ra quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung

      Trường hợp cần thiết phải điều tra bổ sung để giải quyết đúng đắn vụ án, Viện kiểm sát phải quyết định trả hồ sơ vụ án để yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra bổ sung. Khi đó, Viện Kiểm sát phải dùng đến Quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định yêu cầu điều tra bổ sung (05a) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

      Quá trình điều tra có thể còn gặp nhiều thiếu sót nhưng ngay lúc đấy cơ quan tiến hành tố tụng chưa nhận ra cho đến khi được đưa tới giai đoạn xét xử sơ thẩm. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, sau khi nghị án, Hội đồng xét xử có quyền trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để yêu cầu điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (33-HS) chi tiết nhất

      Trước khi mở phiên tòa xét xử, Tòa án có thời gian nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị xét xử, có thể xuất hiện trường hợp Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ về chứng cứ để xác định tội phạm, người phạm tội,....Do vậy, trong giai đoạn này thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (34-HS) chi tiết nhất

      Không phải trường hợp nào sau khi nhận bản cáo trạng và hồ sơ vụ án từ Viện kiểm sát chuyển sang Tòa án cũng quyết định đưa vụ án ra xét xử ngay, nếu phát hiện những trường hợp đặc biệt, thì tòa án với tư cách là cơ quan xét xử phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự

      Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự là gì? Khi nào thì quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự? Các trường hợp thiếu chứng cứ cụ thể mà Viện kiểm sát, Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung?

      ảnh chủ đề

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung là gì? Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Quy định về thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại theo BLTTHS

      Thời hạn phục hồi điều tra, thời hạn điều tra bổ sung, điều tra lại là gì? Thời hạn điều tra bổ sung, điều tra lại là gì? Các trường hợp vụ án hình sự được phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại? Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại? Cách tính thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại?

      ảnh chủ đề

      Phục hồi điều tra là gì? Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại?

      Trong đó giai đoạn điều tra là một giai đoạn vô cùng quan trọng bởi trong giai đoạn này các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu thập những thông tin, chứng cứ phục vụ cho các giai đoạn tố tụng về sau. Phục hồi điều tra là gì? Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại?

      ảnh chủ đề

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các giai đoạn tố tụng hình sự

      Thẩm quyền ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ thẩm được quy định tại Bộ Luật tố tụng hình sự.

      ảnh chủ đề

      Thời hạn điều tra vụ án hình sự? Các trường hợp được gia hạn điều tra?

      Thời hạn điều tra vụ án hình sự? Các trường hợp được gia hạn điều tra? Thẩm quyền ra quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.

      Xem thêm

      Tags:

      Điều tra bổ sung

      Trả hồ sơ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung

      Trường hợp cần thiết phải điều tra bổ sung để giải quyết đúng đắn vụ án, Viện kiểm sát phải quyết định trả hồ sơ vụ án để yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra bổ sung. Khi đó, Viện Kiểm sát phải dùng đến Quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định yêu cầu điều tra bổ sung (05a) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

      Quá trình điều tra có thể còn gặp nhiều thiếu sót nhưng ngay lúc đấy cơ quan tiến hành tố tụng chưa nhận ra cho đến khi được đưa tới giai đoạn xét xử sơ thẩm. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, sau khi nghị án, Hội đồng xét xử có quyền trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để yêu cầu điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (33-HS) chi tiết nhất

      Trước khi mở phiên tòa xét xử, Tòa án có thời gian nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị xét xử, có thể xuất hiện trường hợp Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ về chứng cứ để xác định tội phạm, người phạm tội,....Do vậy, trong giai đoạn này thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (34-HS) chi tiết nhất

      Không phải trường hợp nào sau khi nhận bản cáo trạng và hồ sơ vụ án từ Viện kiểm sát chuyển sang Tòa án cũng quyết định đưa vụ án ra xét xử ngay, nếu phát hiện những trường hợp đặc biệt, thì tòa án với tư cách là cơ quan xét xử phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

      ảnh chủ đề

      Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự

      Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự là gì? Khi nào thì quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự? Các trường hợp thiếu chứng cứ cụ thể mà Viện kiểm sát, Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung?

      ảnh chủ đề

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung là gì? Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Quy định về thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại theo BLTTHS

      Thời hạn phục hồi điều tra, thời hạn điều tra bổ sung, điều tra lại là gì? Thời hạn điều tra bổ sung, điều tra lại là gì? Các trường hợp vụ án hình sự được phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại? Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại? Cách tính thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại?

      ảnh chủ đề

      Phục hồi điều tra là gì? Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại?

      Trong đó giai đoạn điều tra là một giai đoạn vô cùng quan trọng bởi trong giai đoạn này các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu thập những thông tin, chứng cứ phục vụ cho các giai đoạn tố tụng về sau. Phục hồi điều tra là gì? Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại?

      ảnh chủ đề

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các giai đoạn tố tụng hình sự

      Thẩm quyền ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong giai đoạn xét xử sơ thẩm được quy định tại Bộ Luật tố tụng hình sự.

      ảnh chủ đề

      Thời hạn điều tra vụ án hình sự? Các trường hợp được gia hạn điều tra?

      Thời hạn điều tra vụ án hình sự? Các trường hợp được gia hạn điều tra? Thẩm quyền ra quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ