Tiền lương hay cơ chế xây dựng thang bảng lương là một trong những vẫn đề quan trọng trong các doanh nghiệp. Đây là khoản mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động theo công việc thực hiện các bên thỏa thuận. Vậy quy định về tiền lương trong công ty cổ phần như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Tiền lương trong công ty cổ phần:
Tiền lương được hiểu là số tiền người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi thực hiện công việc trong
Tiền lương sẽ bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, khoản phụ cấp lương và những khoản bổ sung khác.
Lưu ý: mức lương theo công việc hoặc chức danh đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Theo đó, mức lương tối thiểu được pháp luật quy định như sauy:
+ Mức lương tối thiểu được hiểu là mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường với mục đích để đảm bảo được đủ mức sống tối thiểu cho người lao động cũng như người thân, gia đình của họ, đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
+ Nhà nước xác định mức lương tối thiểu tùy theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Mức lương tối thiểu vùng theo tháng, theo giờ hiện nay được quy định như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
2. Nguyên tắc trả lương trong công ty cổ phần:
Theo Điều 94
– Trả lương một cách trực tiếp và đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
Nếu như người lao động vì lý do nào đó không thể nhận lương trực tiếp được thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
– Đối với quyền chi tiêu lương của người lao động, người sử dụng lao động tuyệt đối không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu đó của người lao động;
– Tuyệt đối người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định tại Điều 97
– Thực hiện trả lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc.
Người sử dụng lao động có thể trả gộp trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Trường hợp hưởng lương theo tháng: người sử dụng lao động trả lương một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
Thời điểm trả lương: do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau. Trên cơ sở đó phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
– Với trường hợp trả lương theo sản phẩm, theo khoán: trả lương trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên.
Người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng trong trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng.
Do đó, trên tinh thần của Bộ luật lao động, kỳ hạn trả lương sẽ tuân thủ quy định như trên và trên cơ sở sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động.
Về mặt nguyên tắc thì công ty phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Việc chậm trả lương cho người lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
Theo quy định, công ty được chậm trả lương trong trường hợp có lý do bất khả kháng mà phía công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Tuy nhiên, công ty không được trả lương chậm quá 30 ngày cho người lao động, khi chậm quá thời hạn này công ty vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính như thông thường.
Ngoài ra, nếu như phía bên công ty trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
3. Tính tiền lương làm thêm giờ cho người lao động trong công ty cổ phần như thế nào?
Theo quy định, đối với những ngày nghỉ lễ, tết là ngày người lao động được nghỉ làm những vẫn được hưởng nguyên lương.
Do đó, nếu như trường hợp người lao động nghỉ vào những ngày nghỉ lễ, tết có nhu cầu đi làm thì tiền lương sẽ phải chi trả khác, cụ thể như sau:
* Đối với người lao động hưởng lương theo ngày:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động năm 2019, trường hợp người lao động hưởng lương theo ngày làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương thì ngoài khoản tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đó, người lao động sẽ được chi trả thêm ít nhất bằng 300%.
* Đối với người lao động hưởng lương theo tháng, tuần, giờ:
Trường hợp người lao động hưởng lương theo thời gian, khi làm thêm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường thì sẽ được tính lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm.
Theo đó:
– Với trường hợp người lao động làm việc theo chế độ hưởng lương theo tháng, tuần, giờ: người lao động sẽ được nhận lương mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày khi làm việc vào những ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
(căn cứ khoản 2 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP).
* Đối với trường hợp người lao động làm việc và hưởng lương theo sản phẩm:
Khi người lao động làm thêm giờ ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động thì sẽ được trả lương làm thêm giờ, cụ thể:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm.
Theo đó:
Khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, người lao động sẽ được hưởng mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
4. Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động trong công ty cổ phần:
Căn cứ Điều 93 Bộ luật lao động năm 2019 quy định việc xây dựng thang lương, bảng lương như sau:
– Việc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động này là cần thiết để nhằm mục đích làm cơ sở tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong
– Đối mới định mức lao động: mức trung bình với mục đích đảm bảo số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường. Định mức lao động này phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
– Khi tiến hành xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động.
– Khi xây dựng xong, trước khi thực hiện, doanh nghiệp phải công bố công khai thang lương, bảng lương và mức lao động tại nơi làm việc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Lao động năm 2019.
THAM KHẢO THÊM: