Quy định về thời hạn tạm giam, thời hạn tạm giữ mới nhất? Được phép tạm gian, tạm giữ trong thời gian bao lâu để điều tra vụ án hình sự?
Hiện nay tình hình tội phạm ngày càng gia tăng và đang diễn biến cũng ngày càng phức tạp, trong đó mức độ nguy hiểm cho xã hội đang ngày càng gia tăng đặc biệt là các loại tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Trong quá trình điều tra vụ án, để đảm bảo tạo điều kiện cho việc phục vụ công tác điều tra; đảm bảo bị can, bị cáo hoặc người phạm tội không bỏ trốn, không trốn tránh nghĩa vụ hoặc thực hiện các hành vi khác nhằm cản trở công tác điều tra, giải quyết vụ án luật quy định nếu đủ điều kiện sẽ áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam hoặc tạm giữ.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Khái niệm tạm giam, tạm giữ:
Tạm giam, tạm giữ là hai phương pháp ngăn chặn trong quá trình tiến hành tố tụng bao gồm tố tụng hình sự và tố tụng hành chính. Trong đó:
– Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với bị can, bị cáo được ghi nhận trong pháp luật tố tụng hình sự, cụ thể là tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Tạm giam được áp dụng đối với tất cả các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 và có thể áp dụng đối với tất cả các mức độ nguy hiểm cho xã hội nếu có đủ điều kiện theo luật định.
– Tạm giữ là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự hoặc là một biện pháp ngăn chặn, bảo đảm trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại
Như vậy ta thấy tạm giam và tạm giữ là hai khái niệm và hai biện pháp vừa có điểm giống nhau vừa có điểm khác nhau chứ không phải là hai khái niệm đồng nhất. Trên thực tế tạm giữ và tạm giam hay bị mọi người nhìn nhận nhầm là giống nhau, đều là cùng một biện pháp và áp dụng trong cả tố tụng hình sự và xử lý vi phạm hành chính chính dẫn đến quyền lợi của mọi người trong một số trường hợp thường không được đảm bảo.
2. Thời hạn tạm giam, thời hạn tạm giữ là bao nhiêu lâu?
– Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra:
Căn cứ Điều 173
+ Đối với tội ít nghiêm trọng: không quá hai tháng và được gia hạn thêm một lần với thời gian không quá một tháng, tổng thời gian không quá ba tháng;
+ Đối với tội phạm nghiêm trọng: không quá ba tháng và được gia hạn tạm giam một lần nhưng không quá hai tháng, tổng thời gian không quá năm tháng;
+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: không quá bốn tháng và được gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá ba tháng, tổng thời gian không quá bảy tháng;
+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không quá bốn tháng, tuy nhiên có thể được gia hạn thêm hai lần tương ứng với mỗi lần thời hạn không quá bốn tháng, tổng thời gian không quá mười hai tháng.
Tuy nhiên đối với một số tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội nhất định thì thời hạn tạm giam có thể được gia hạn thêm. Cụ thể như sau:
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá 04 tháng đối với tội tội xâm phạm an ninh quốc gia. Nếu hết thời hạn 04 tháng này mà chưa thể kết thúc được việc điều tra và không có căn cứ xác định phải thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quyền gia hạn thêm một lần đối với tội phạm nghiêm trọng là không quá một tháng; đối với tội phạm rất nghiêm trọng là không quá hai tháng, đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là không quá 04 tháng; Trong trường hợp đặc biệt thời hạn tạm giam được tính đến khi kết thúc điều tra.
+ Nếu phạm phải tội đặc biệt nghiêm trọng khác không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia thì nếu đủ điều kiện có thể gia hạn thêm một lần nữa với thời hạn không quá bốn tháng, riêng đối với các trường hợp đặc biệt không thể hủy bỏ biện pháp tạm giam vì không có căn cứ cho việc hủy bỏ thì việc tạm giam được kéo dài cho đến khi hết giai đoạn điều tra.
– Thời hạn tạm giữ:
Tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự sẽ được áp dụng dựa trên quy định tại Điều 118
Không quá thời gian ba ngày kể từ thời điểm Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ đối với người ra tự thú, đầu thú; từ thời điểm Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận người bị giữ, người bị bắt tại trụ sở của mình từ người khác, cơ quan khác hoặc áp giải người bị giữ, bị bắt về trụ sở của mình.
Nếu xét thấy cần thiết việc tạm giữ có thể được gia hạn thêm lần một hoặc hai lần, mỗi lần không quá ba ngày. Thời gian tạm giữ theo quy định này sẽ được trừ vào thời hạn tạm giam trong đó một ngày tạm giữ tính bằng một ngày tạm giam
3. Điều kiện tạm giam, tạm giữ:
Một là, điều kiện để áp dụng biện pháp tạm giam:
– Đối với những bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng có thể bị xem xét áp dụng biện pháp tạm giam trong trường hợp người có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền xét thấy là cần thiết;
– Đối với những bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng mà
+ Khi xác định bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội hoặc đã có bằng chứng, chứng cứ về việc họ tiếp tục phạm tội;
+ Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc có dấu hiệu bỏ trốn, trường hợp bỏ trốn có quyết định truy nã mà bị bắt;
+ Bị can, bị cáo không có nơi cư trú ổn định, rõ ràng hoặc cơ quan chức năng không xác định được lý lịch bị can;
+ Khi có căn cứ xác định bị can, bị cáo có các hành vi xúi giục, mua chuộc người khác, cưỡng ép người khác cung cấp các thông tin sai sự thật, khai báo gian dối; bị can, bị cáo có hành vi đe dọa, trả thù, khống chế những người bị hại, người làm chứng, người tố giác tội phạm và những người thân thích của họ; tiến hành tiêu hủy, làm giả các chứng cứ, tài liệu vụ án; tiến hành tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án trước khi bị cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền phát hiện;
+ Bị can, bị cáo đã từng bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác nhưng còn tiếp tục hành vi phạm tội.
– Đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng có hình phạt dưới hai năm tù giam sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam nếu tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội của mình hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú và bị cơ quan chức năng bắt theo quyết định truy nã.
– Đối với bị can, bị cáo là người bị bệnh nặng nguy hiểm đến tính mạng, là phụ nữ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người già yếu mà có nơi cư trú rõ ràng, xác định được lý lịch bị can thì sẽ áp dụng biện pháp tạm giam chỉ khi:
+ Phạm các tội về xâm phạm an ninh quốc gia và khi có căn cứ xác định buộc phải tiến hành biện pháp tạm giam nếu không sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia;
+ Bị can, bị cáo tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội;
+ Bị can, bị cáo có hành vi bỏ trốn và khi bỏ trốn thì bị bắt theo quyết định truy nã; Trường hợp này khi có dấu hiệu bỏ trốn cũng chưa đủ căn cứ để áp dụng biện pháp tạm giam.
+ Bị can, bị cáo có các hành vi sau đây:
Tiêu hủy các tài liệu, giấy tờ, chứng cứ của vụ án; làm giả mạo chứng cứ hoặc tẩu tán tài sản có liên quan đến vụ án; có hành vi mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác để người đó khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật với cơ quan chức năng; đe dọa, khống chế hoặc trả thù những người làm chứng, người tố giác, người bị hại của vụ án hoặc người thân thích của những người này.
Hai là, điều kiện áp dụng biện pháp tạm giữ:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự chỉ ncó thể được áp dụng trong các trường hợp sau: người bị bắt giữ trong trường hợp khẩn cấp; người bị bắt quả tang khi đang phạm tội; người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội ra đầu thú, tự thú. Như vậy trong quá trình tố tụng hình sự, việc tạm giữ sẽ được diễn ra trước khi tạm giam và có thể sẽ được áp dụng đối với tất cả các mức độ nghiêm trọng, ít nghiệm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng và có thể áp dụng đối với bất cứ đối tượng nào.
4. Thẩm quyền và thủ tục tạm giam, tạm giữ:
Một là, thẩm quyền và thủ tục tạm giam:
– Thẩm quyền tạm giam:
Những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định tạm giam được quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm: Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp và Chánh án, các Phó Chánh án các Tòa án quân sự; Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp hoặc Hội đồng xét xử của vụ án. Riêng đối với các lệnh tạm giam của Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì phải được sự phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân và quân sự cùng cấp.
– Thủ tục tạm giam:
+ Người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định tạm giam căn cứ vào các quy định, nếu có đủ điều kiện thì ra lệnh tạm giam hoặc quyết định tạm giam.
+ Nếu trong trường hợp cần có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát cùng cấp thì gửi lệnh hoặc quyết định tạm giam cho Viện kiểm sát để phê chuẩn. Nếu trong trường hợp không cần sự phê chuẩn thì chuyển người có thẩm quyền để thi hành.
Sau khi nhận được lệnh hoặc quyết định tạm giam của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định (phê chuẩn hoặc không phê chuẩn) trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được, sau đó gửi hồ sơ lại cho Cơ quan điều tra.
– Cơ quan điều tra thông báo cho bị can, bị cáo; gia đình, người thân của người bị tạm giam; chính quyền địa phương xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc nơi họ học tập, lao động và làm việc.
Hai là, thẩm quyền và thủ tục tạm giữ:
– Thẩm quyền tạm giữ:
Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ bao gồm:
+ Chỉ huy trưởng tàu bay, tàu biển khi đã rời khỏi địa phận sân bay hoặc bến cảng;
+ Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
+ Đồn trưởng các Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố tực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng của Bộ đội biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm của Bộ đội biên phòng; Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển; Cục trưởng của Cục Nghiệp vụ và pháp luật thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; Thủ trưởng của các đơn vị độc lập cấp trung đoàn và cấp tương đương.
– Thủ tục tạm giữ:
+ Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ nêu trên ra quyết định tạm giữ và gửi kèm theo các tài liệu làm căn cứ cho việc tạm giữ đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn mười hai giờ kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ.
Viện kiểm sát phê chuẩn quyết định tạm giữ hoặc ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ của người có thẩm quyền. Nếu quyết định tạm giữ được phê chuẩn thì giao quyết định tạm giữ cho người bị tạm giữ và người có nhiệm vụ thi hành quyết định. Người có nhiệm vụ thi hành quyết định tiến hành thông báo, giải thích các quyền và nghĩa vụ trong quá trình tạm giữ cho người bị tạm giữ. Nếu Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ thì cơ quan đang tạm giữ tiến hành trả tự do ngay cho người đang bị tạm giữ.