Quy định về thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Quy định về thỏa thuận trong
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, Em đi làm ở một công ty TNHH kí hợp đồng từ đầu tháng 1/2016. Tuy nhiên tới tháng 6, em cảm thấy công việc không phù hợp với mình nên đã ghi đơn xin nghỉ việc. Ngày 15/6 bên công ty đã kí quyết định cho em nghỉ và yêu cầu đóng tiền đền bù theo như trong hợp đồng là 12tr. Em có gởi kèm theo ảnh chụp hợp đồng của bên em. Em hi vọng anh/ chị có thể giải thích rõ cho em là hợp đồng như vậy đã đúng chưa và em có phải đền bù với số tiền như vậy không ạ? Tiền lương ghi trong hợp đồng không đúng với tiền lương thật của em (5tr/ tháng) do vậy bên em chỉ đóng bảo hiểm cho tụi em ở mức ghi trong hợp đồng. Đây là bản hợp đồng lao động bên em:
Hi vọng nhận được hồi âm sớm. Em xin cảm ơn rất nhiều.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo Điều 1 Hợp đồng lao động giữa anh và công ty là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012:
"Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
Như vậy trong bất kỳ thời gian nào, sau khi ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động đều có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định việc chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
"1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã."
Trong hợp đồng lao động không đưa ra điều khoản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, do đó, việc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này sẽ do sự thỏa thuận về nội dụng hợp đồng. Tiếp theo, theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012:
"Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Như vậy, người lao động chỉ phải bồi thường cho người sử dụng lao động nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Cụ thể trong trường hợp của anh, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thể hiện ở việc giữa anh và công ty không đạt được thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động của anh với với công ty. Nói cách khác, nếu công ty không đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động nhưng anh vẫn giữ nguyên ý định muốn chấm dứt hợp đồng và thể hiện ý định đó thông qua hành vi không thực hiện hợp đồng lao động thì công ty có quyền phạt anh do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Về mức phạt vi phạm hợp đồng, mức phạt mà anh và công ty thỏa thuận là mười hai triệu đồng. Đây là một sự thỏa thuận trái với quy định của pháp luật, theo quy định định của pháp luật lao động, trong trường hợp anh đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật, anh chỉ phải bồi thường số tiền bằng một nửa số tiền lương thỏa thuận được ghi trên hợp đồng. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 2 Hợp đồng lao động của anh và công ty, anh sẽ phạt nộp phạt khoản tiền là 1.660.000 VNĐ.
Ngoài ra, tại gạch đầu dòng thứ 9 của khoản 2 Điều 3 Hợp đồng lao động giữa anh và công ty, giữa anh và công ty chỉ thỏa thuận về việc nếu anh "nghĩ thôi việc không có lý do chính đáng khi chưa được Bên A chấp nhận". Theo điều khoản này, có thể hiểu quy định này như sau: anh chỉ được nghĩ về việc nghỉ việc không có lý do chính đáng khi được bên A cho phép. Hay nói cách khác, nếu anh muốn nghĩ về việc nghỉ việc mà không có lý do chính đáng thì anh phải xin phép công ty, công ty cho phép thì anh mới được thực hiện. Do đó, khi công ty không cho phép mà anh vẫn nghĩ về việc nghỉ việc không có lý do chính đáng thì anh sẽ phải bồi thường 12 triều đồng. Như vậy, phạm vi phạt của quy định này có rất rộng. Tuy nhiên, công ty chỉ có thể yêu cầu anh bồi thường nếu chứng minh được việc anh nghĩ về việc thôi việc không có lý do chính đang khi chưa được công ty cho phép.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội như sau:
"Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động."
Theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của bảo hiểm xã hội Việt Nam:
– Tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn: Là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động.
– Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp
– Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.