Quy định về tổ chức đấu giá? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản? Quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản?
Trong thị trường kinh doanh, phát triển kinh tế hiện nay đang được đẩy mạnh và phát triển rất nhiều về mặt kinh doanh bất động sản. Đối với các công ty dịch vụ bất động sản thì họ có kinh doanh theo hình thức là bán lô đất, nhà cửa cho khách hàng khi xét thấy đáp ứng số giá mà họ đưa ra. Còn đối với những công ty Luật thì họ làm việc kinh tế theo hình thức bán đấu giá các loại tài sản và tài sản mang ra đấu giá có thể là động sản, bất động sản, các giấy tờ cóp giá trị. Vậy pháp luật quy định cụ thể về đáu giá tài sản như thế nào? Phí đấu giá tài sản được thu là bao nhiêu?
Luật sư
1. Quy định về tổ chức đấu giá?
1.1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản
– Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
– Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.
1.2. Doanh nghiệp đấu giá tài sản
– Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.
– Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của
– Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:
+ Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;
+ Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.
Như vậy, pháp luật quy định về tổ chức đấu giá trên thị trường hiện nay gồm trung tâm đấu giá và doanh nghiệp đấu giá. Các tổ chức đáu giá phải được cơ quan có thẩm quyền thành lập và cấp phép hoạt động đấu giá tài sản để đi vào hoạt động. Đối với trung tâm đấu giá thuộc cơ quan nhà nước ngươi giữ chức giám đốc là đấu giá viên; còn đối với doanh nghiệp thì người làm việc, l;àm chủ doanh nghiệp cũng phải là đấu giá viên và đảm bảo cơ sở vật chất cho việc đáu giá.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản
2.1. Quyền của tổ chức đấu giá tài sản
Tổ chức đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
– Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản
– Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho tổ chức theo quy định của pháp luật;
– Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;
– Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
– Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
– Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
– Xác định giá khởi điểm khi bán đấu giá tài sản theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;
– Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá;
– Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Nghĩa vụ của tổ chức đấu giá
Tổ chức đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
– Ban hành Quy chế cuộc đấu giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
– Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá;
– Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
– Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
– Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên;
– Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức
– Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức;
– Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
– Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, các tổ chức đấu giá được pháp luật quy định có thẩm quyền và nghĩa vụ riêng trong việc tiến hành đấu giá cho người tham gia đấu giá. Theo đó, tổ chức đấu giá phải yêu cầu người đấu giá cung cấp các thông tin về tài sản đấu giá để tiến hành mở đấu giá, phân công đấu giá viên tham gia trong phiên đấu giá. Tổ chức đáu giá theo đúng thười gian, địa điểm và quá trình tiến hành.
3. Quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một tài sản đưa ra bán để các bên tham gia đấu giá tài sản mua, sau đó căn nhà bán được với giá trị 5 tỷ đồng. Nếu sau khi kết thúc phiên đấu giá (đấu giá thành, giá trị tài sản là 5 tỷ đồng) thì mức phí mà bên tôi bị thu là bao nhiêu, quy định ở đâu, mong Luật sư tư vấn!
Luật sư tư vấn:
Đấu giá tài sản là Hình thức bán tài sản thông qua thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá cao nhất là người được quyền mua tài sản bán.
Tài sản bán đấu giá là động sản, bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật. Đối với từng phiên đấu giá trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu giá các khoản phí và chi phí sau đây:
+ Phí bán đấu giá theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
+ Chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
2.1. Đối với các tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá; tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá:
Mức thu phí đấu giá tài sản (Đối với người có tài sản bán đấu giá)
– Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá:
+ Tài sản dưới 50 triệu đồng thì mức thu phí là 5% giá trị tài sản bán được
+ Tài sản từ 50 triệu đồng đến 01 tỷ đồng thì mức thu phí là 2,5 triệu đồng + 1,5% phần giá trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng
+ Tài sản từ trên 01 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì mức thu phí là 16,75 triệu đồng + 0,2 % phần giá trị tài sản bán được vượt 01 tỷ đồng
+ Tài sản từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng thì mức thu phí là 34,75 triệu + 0,15 % phần giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng
+ Tài sản từ trên 20 tỷ đồng thì mức thu phí là 49,75 triệu đồng + 0,1 % phần giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng nhưng tổng số phí thu không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá
Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản (Đối với người tham gia đấu giá)
– Tài sản từ 20 triệu đồng trở xuống thì mức thu phí người tham gia là 50.000 đồng/hồ sơ
– Tài sản từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng thì mức thu phí người tham gia là 100.000 đồng/hồ sơ
– Tài sản từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì mức thu phí người tham gia là 150.000 đồng/hồ sơ
– Tài sản từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng thì mức thu phí người tham gia là 200.000 đồng/ hồ sơ
– Tài sản từ trên 500 triệu đồng thì mức thu phí người tham gia là 500.000 đồng/ hồ sơ
2.2. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; các đối tượng khác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất:
Mức thu đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân (tính theo giá khởi điểm quyền sử dụng đất):
– Từ 200 triệu đồng trở xuống thì mức thu phí là 100.000 đồng
– Từ trên 200 triệu đến 500 triệu đồng thì mức thu phí là 200.000 đồng
– Trên 500 triệu đồng thì mức thu phí là 500.000 đồng
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khác (tính theo diện tích đất)
– Từ 0,5 ha trở xuống thì mức thu phí là 1.000.000 đồng
– Từ trên 0,5 ha đến 2 ha thì mức thu phí là 3.000.000 đồng
– Từ trên 2 ha đến 5 ha thì mức thu phí là 4.000.000 đồng
– Từ trên 5 ha thì mức thu phí là 5.000.000 đồng
= > Giá trị tài sản bán được sau phiên đấu giá là 5 tỷ thì chi phí thu là 16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ.
Như vậy, đối với mức thu phí đấu giá, thu phí người tham gia đấu giá trên thì khi cá nhân, tổ chức thực hiện việc đấu giá tài sản phải nộp phí tương ứng với tài sản mang giá đấu giá cũng như giá trị các quyền sử dụng được mang gia đấu giá.