Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản

  • 12/07/202112/07/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    12/07/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về tổ chức đấu giá? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản? Quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản?

      Trong thị trường kinh doanh, phát triển kinh tế hiện nay đang được đẩy mạnh và phát triển rất nhiều về mặt kinh doanh bất động sản. Đối với các công ty dịch vụ bất động sản thì họ có kinh doanh theo hình thức là bán lô đất, nhà cửa cho khách hàng khi xét thấy đáp ứng số giá mà họ đưa ra. Còn đối với những công ty Luật thì họ làm việc kinh tế theo hình thức bán đấu giá các loại tài sản và tài sản mang ra đấu giá có thể là động sản, bất động sản, các giấy tờ cóp giá trị. Vậy pháp luật quy định cụ thể về đáu giá tài sản như thế nào? Phí đấu giá tài sản được thu là bao nhiêu?

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Quy định về tổ chức đấu giá?

      1.1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản

      – Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

      – Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.

      1.2. Doanh nghiệp đấu giá tài sản

      – Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.

      – Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”.

      – Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:

      + Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;

      + Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.

      Như vậy, pháp luật quy định về tổ chức đấu giá trên thị trường hiện nay gồm trung tâm đấu giá và doanh nghiệp đấu giá. Các tổ chức đáu giá phải được cơ quan có thẩm quyền thành lập và cấp phép hoạt động đấu giá tài sản để đi vào hoạt động. Đối với trung tâm đấu giá thuộc cơ quan nhà nước ngươi giữ chức  giám đốc là đấu giá viên; còn đối với doanh nghiệp thì người làm việc, l;àm chủ doanh nghiệp cũng phải là đấu giá viên và đảm bảo cơ sở vật chất cho việc đáu giá.

      2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản

      2.1. Quyền của tổ chức đấu giá tài sản

      Tổ chức đấu giá tài sản có các quyền sau đây:

      – Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản 

      – Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho tổ chức theo quy định của pháp luật;

      – Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;

      – Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;

      – Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;

      – Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;

      – Xác định giá khởi điểm khi bán đấu giá tài sản theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;

      – Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá;

      – Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự 

      – Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

      2.2. Nghĩa vụ của tổ chức đấu giá

      Tổ chức đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

      – Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;

      – Ban hành Quy chế cuộc đấu giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;

      – Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;

      – Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá;

      – Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;

      – Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;

      – Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;

      – Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên;

      – Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức 

      – Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức;

      – Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt động;

      – Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;

      – Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, các tổ chức đấu giá được pháp luật quy định có thẩm quyền và nghĩa vụ riêng trong việc tiến hành đấu giá cho người tham gia đấu giá. Theo đó, tổ chức đấu giá phải yêu cầu người đấu giá cung cấp các thông tin về tài sản đấu giá để tiến hành mở đấu giá, phân công đấu giá viên tham gia trong phiên đấu giá. Tổ chức đáu giá theo đúng thười gian, địa điểm và quá trình tiến hành.

      3. Quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào Luật sư, tôi có một tài sản đưa ra bán để các bên tham gia đấu giá tài sản mua, sau đó căn nhà bán được với giá trị 5 tỷ đồng. Nếu sau khi kết thúc phiên đấu giá (đấu giá thành, giá trị tài sản là 5 tỷ đồng) thì mức phí mà bên tôi bị thu là bao nhiêu, quy định ở đâu, mong Luật sư tư vấn!

      Luật sư tư vấn:

      Đấu giá tài sản là Hình thức bán tài sản thông qua thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá cao nhất là người được quyền mua tài sản bán.

      Tài sản bán đấu giá là động sản, bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật. Đối với từng phiên đấu giá trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu giá các khoản phí và chi phí sau đây:

      + Phí bán đấu giá theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

      + Chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.

      2.1. Đối với các tổ chức, cá nhân  có tài sản bán đấu giá; tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá:

      Mức thu phí đấu giá tài sản (Đối với người có tài sản bán đấu giá)

      – Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá:

      + Tài sản dưới 50 triệu đồng thì mức thu phí là 5% giá trị tài sản bán được

      + Tài sản từ 50 triệu đồng đến 01 tỷ đồng thì mức thu phí là 2,5 triệu đồng + 1,5% phần giá trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng

      + Tài sản từ trên 01 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì mức thu phí là 16,75 triệu đồng + 0,2 % phần giá trị tài sản bán được vượt 01 tỷ đồng

      + Tài sản từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng thì mức thu phí là 34,75 triệu + 0,15 % phần giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng

      + Tài sản từ trên 20 tỷ đồng thì mức thu phí là 49,75 triệu đồng + 0,1 % phần giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng nhưng tổng số phí thu không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá

      Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định

      Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản (Đối với người tham gia đấu giá)

      – Tài sản từ  20 triệu đồng trở xuống thì mức thu phí người tham gia là 50.000 đồng/hồ sơ

      – Tài sản từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng thì mức thu phí người tham gia là 100.000 đồng/hồ sơ

      – Tài sản từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì mức thu phí người tham gia là 150.000 đồng/hồ sơ

      – Tài sản từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng thì mức thu phí người tham gia là 200.000 đồng/ hồ sơ

      – Tài sản từ trên 500 triệu đồng thì mức thu phí người tham gia là 500.000 đồng/ hồ sơ

      2.2. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; các đối tượng khác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất:

      Mức thu đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

      Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân (tính theo giá khởi điểm quyền sử dụng đất):

      – Từ 200 triệu đồng trở xuống thì mức thu phí là 100.000 đồng

      – Từ trên 200 triệu đến 500 triệu đồng thì mức thu phí là 200.000 đồng

      – Trên 500 triệu đồng thì mức thu phí là 500.000 đồng

      Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khác (tính theo diện tích đất)

      – Từ 0,5 ha trở xuống thì mức thu phí là 1.000.000 đồng

      – Từ trên 0,5 ha đến 2 ha thì mức thu phí là 3.000.000 đồng

      – Từ trên 2 ha đến 5 ha thì mức thu phí là 4.000.000 đồng

      – Từ trên 5 ha thì mức thu phí là 5.000.000 đồng

      = > Giá trị tài sản bán được sau phiên đấu giá là 5 tỷ thì chi phí thu là 16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ.

      Như vậy, đối với mức thu phí đấu giá, thu phí người tham gia đấu giá trên thì khi cá nhân, tổ chức thực hiện việc đấu giá tài sản phải nộp phí tương ứng với tài sản mang giá đấu giá cũng như giá trị các quyền sử dụng được mang gia đấu giá.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ