Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Đất đai

Quy định về mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản

  • 28/05/202428/05/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/05/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản là một trong những cơ sở quan trọng để giúp các bên thực hiện các giao dịch kinh doanh bất động sản một cách rõ ràng, hiệu quả và thuận lợi. Tuy nhiên, hiện nay các quy định pháp luật điều chỉnh về loại hợp đồng này vẫn còn tồn tại một số vấn đề còn hạn chế, bất cập nhất định, điều này đã và đang gây ra những khó khăn nhất định trong việc sử dụng các loại hợp đồng này trên thực tế.

      Trong những năm qua, thị trường bất động sản nhà ở và bất động sản thương mại tại Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ và là kênh đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc xây dựng hành lang pháp lý an toàn, vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản (“KDBĐS”) là cần thiết để giúp cho các chủ thể dễ dàng, an tâm tham gia vào thị trường KDBĐS. Tuy nhiên, so với các lĩnh vực khác, pháp luật trong lĩnh vực KDBĐS nói chung và hợp đồng KDBĐS nói riêng được hình thành tương đối muộn, có thể nói đây là lĩnh vực pháp luật đang trong quá trình hoàn thiện. Pháp luật về hợp đồng KDBĐS vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập nhất định, điều này phần nào đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng, quyền và lợi ích của các chủ thể khi tham gia vào thị trường. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá để làm rõ các vấn đề còn hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật về hợp đồng KDBĐS, từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị hoàn thiện về vấn đề này là rất quan trọng và cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản:
      • 2 2. Quy định về mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản:

      1. Khái quát về hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản:

      Hợp đồng là công cụ pháp lý quan trọng và phổ biến để các chủ thể thực hiện các giao dịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình, trao đổi lợi ích trong xã hội dựa trên nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và tuân theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tất cả các loại hợp đồng đều có bản chất chung là được thiết lập trên cơ sở thỏa thuận tự do ý chí của các bên giao kết. Sự thỏa thuận chính là nguồn gốc của hợp đồng nhưng không phải mọi thỏa thuận đều là hợp đồng mà chỉ những thỏa thuận làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự mới tạo nên quan hệ hợp đồng. Hợp đồng trong lĩnh vực KDBĐS là những hợp đồng gắn liền với hoạt động KDBĐS của các chủ thể, bao gồm hợp đồng KDBĐS và các hợp đồng khác có liên quan được giao kết trước hoặc sau hợp đồng KDBĐS (như là hợp đồng đặt cọc).

      Đối với hợp đồng KDBĐS, khoản 3 Điều 3 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP định nghĩa hợp đồng KDBĐS là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện KDBĐS với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản và được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này. Hợp đồng KDBĐS có những đặc điểm đặc thù xuất phát từ yêu cầu của hoạt động KDBĐS. Có thể nhận diện những đặc điểm đặc thù của hợp đồng KDBĐS như sau:

      Thứ nhất, ít nhất một bên chủ thể của hợp đồng KDBĐS là chủ thể KDBĐS. Tổ chức, cá nhân KDBĐS phải đáp ứng đủ điều kiện KDBĐS, bao gồm: (i) phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có ngành nghề KDBĐS; (ii) Phải công khai và cập nhật thông tin về doanh nghiệp KDBĐS, thông tin về bất động sản trong đó có thông tin về tình trạng thế chấp đối với nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh; (iii) bất động sản đưa vào kinh doanh phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 Luật KDBĐS 2014.

      Xem thêm:  Hợp đồng góp vốn kinh doanh Bất động sản, mua bán nhà đất

      Điều kiện về vốn pháp định của doanh nghiệp KDBĐS không được thấp hơn 20 tỷ đã được bãi bỏ bởi quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư năm 2020 và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 22/2022/NĐ-CP. Thay vào đó, bổ sung quy định về điều kiện vốn chủ sở hữu tùy theo quy mô dự án (không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên). Đồng thời, cách thức xác định mức vốn chủ sở hữu cũng được quy định cụ thể – căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động hoặc vốn điều lệ thực góp nếu doanh nghiệp mới thành lập. Quy định trên là hợp lý và đã làm rõ điều kiện năng lực tài chính của doanh nghiệp KDBĐS, từ đó tạo điều kiện và cơ hội cho cá nhân, tổ chức có quy mô tài chính vừa, nhỏ mà khó hoặc không đáp ứng được điều kiện về vốn pháp định 20 tỷ theo quy định trước đây có thể được tham gia vào thị trường KDBĐS.

      Việc quy định các điều kiện của chủ thể hợp đồng KDBĐS là để đảm bảo triển khai các hoạt động kinh doanh trên thị trường một cách an toàn, thể hiện vai trò quản lý, kiểm soát của Nhà nước trong lĩnh vực này.

      Thứ hai, hợp đồng KDBĐS phải được lập thành văn bản và theo mẫu quy định tại Nghị định 02/2022/NĐ-CP. Sở dĩ pháp luật có quy định này bởi vì đối tượng của hợp đồng KDBĐS thường có giá trị lớn nên khi tham gia vào giao dịch thường tạo nên sự phức tạp, thậm chí kéo dài thời gian giao dịch và dễ phát sinh tranh chấp so với các đối tượng thông thường. Vì thế, Nhà nước can thiệp bằng cách quy định về hình thức hợp đồng KDBĐS nhằm mục đích để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho các bên và để có cơ sở pháp lý tương đối rõ ràng cho việc giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh.

      2. Quy định về mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản:

      Trong luật thực định, hợp đồng hợp đồng trong lĩnh vực KDBĐS chịu sự điều chỉnh bởi nhiều ngành luật khác nhau, tùy đối tượng; chủ yếu chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể: Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Đất đai năm 2013; Luật KDBĐS năm 2014; Luật Xây dựng năm 2014; Luật Nhà ở năm 2014. Ngoài ra, hợp đồng KDBĐS cũng chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các đạo luật nêu trên và một số luật chuyên ngành khác như: Luật Doanh nghiệp năm 2020; Luật Hợp tác xã năm 2012, Luật Thương mại năm 2005, Luật Đầu tư năm 2020, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010… Các văn bản quy phạm pháp luật này đang dần dần được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để bắt kịp sự vận động của các mối quan hệ giữa các chủ thể và đáp ứng nhu cầu thực tế trong các giao dịch KDBĐS.

      Theo quy định tại Điều 17 Luật KDBĐS năm 2014 và Điều 6 Nghị định số 22/2022/NĐ-CP, việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại bất động sản và chuyển nhượng dự án bất động sản phải lập thành hợp đồng theo mẫu, gồm có: (i) Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ chung cư; (ii) Hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú; (iii) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở riêng lẻ; (iv) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm (i), (ii), (ii) nêu trên; (v) Hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng; (vi) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (vii) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; (viii) Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần) dự án bất động sản. Nội dung của các hợp đồng mẫu nêu trên đã chi tiết và đầy đủ hơn so với mẫu hợp đồng tại Nghị định số 76/2015/NĐ-CP. Đặc biệt, một điểm mới, tiến bộ của Nghị định số 02/2022/NĐ-CP là hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú mới được bổ sung. Điều này đã tạo ra căn cứ ràng buộc pháp lý trong quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư và khách hàng mà đó là vấn đề vướng mắc trong suốt khoảng thời gian qua. Đồng thời, quy định này cũng cho thấy hướng tiếp cận của nhà nước là từng bước ban hành các quy định về căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú hướng đến một khung pháp lý rõ ràng và chặt chẽ cho việc lưu thông các loại hình bất động sản mới này.

      Xem thêm:  Thực hiện ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng trong hoạt động kinh doanh bất động sản

      Riêng đối với hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, doanh nghiệp, hợp tác xã KDBĐS phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng hoặc Sở Công thương nơi đặt dự án. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể tự mình hoặc theo đề nghị của người tiêu dùng (bên mua căn hộ chung cư) yêu cầu tổ chức KDBĐS hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp phát hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm quyền lợi của người mua căn hộ chung cư. Quy định trên nhằm mục đích bảo vệ bên yếu thế – bên mua căn hộ chung cư bởi họ thường ở thế đồng ý hoặc không đồng ý với nội dung hợp đồng mà không có hoặc có rất ít khả năng thỏa thuận về các điều khoản có lợi hơn.

      Về việc áp dụng mẫu hợp đồng khi KDBĐS, so với Nghị định số 76/2015/NĐ-CP, Nghị định số 02/2022/NĐ-CP đã bỏ điều khoản về “Áp dụng các loại hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản”. Điều 7 Nghị định số 76/2015 quy định một cách rõ ràng như sau:

      1. Hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản được ban hành kèm theo Nghị định này là để các bên tham khảo trong quá trình thương thảo, ký kết hợp đồng.

      2. Các bên có thể thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung các điều, khoản trong hợp đồng mẫu nhưng hợp đồng do các bên ký kết phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung chính đã được quy định tại Điều 18, Điều 47 và Điều 53 Luật Kinh doanh bất động sản. Nội dung cụ thể trong hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

      Nghị định số 76/2015/NĐ-CP đã nêu rõ, hợp đồng mẫu mang tính chất tham khảo, theo đó, các bên có thể thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong hợp đồng mẫu miễn là đáp ứng hai điều kiện sau: (i) đảm bảo đầy đủ các nội dung chính quy định tại Điều 18, Điều 47 và Điều 53 Luật KDBĐS; (ii) các bên thỏa thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Nghị định số 02/2022/NĐ-CP chỉ quy định: “Việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại bất động sản và chuyển nhượng dự án bất động sản phải lập thành hợp đồng theo mẫu quy định dưới đây:…”. Như vậy, các hợp đồng mẫu này được áp dụng bắt buộc hay chỉ mang tính chất tham khảo khi mà Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã bỏ quy định hướng dẫn về áp dụng các loại hợp đồng mẫu và không có quy định hay giải thích chi tiết nào khác. Trong trường hợp các hợp đồng mẫu là bắt buộc áp dụng thì việc bắt buộc này phải hiểu như thế nào. Theo đó:

      Cách hiểu thứ nhất: Áp dụng các hợp đồng mẫu theo cách bắt buộc tuyệt đối. Tức là, toàn bộ các điều khoản trong hợp đồng mẫu phải được giữ nguyên từng câu chữ, thứ tự sắp xếp, cách diễn đạt và kể cả các phụ lục hợp đồng. Theo đó, các bên giao kết hợp đồng chỉ được phép bổ sung thỏa thuận vào các mục mà hợp đồng mẫu cho phép, đó là các mục có dòng: “Các thỏa thuận khác của hai bên (các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội):..”.

      Xem thêm:  Luật kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006

      Cách hiểu thứ hai: Áp dụng các hợp đồng mẫu theo cách bắt buộc tương đối. Tức là, miễn là hợp đồng các bên ký kết đảm bảo đầy đủ các nội dung chính của hợp đồng mẫu, các bên được phép thay đổi thứ tự, cách diễn đạt, được bổ sung các thỏa thuận vào bất kỳ mục nào của hợp đồng mẫu mà không bị giới hạn ở các mục “Các thỏa thuận khác của hai bên (các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội)…”.

      Ví dụ, tại khoản 2 Điều 3 Hợp đồng mẫu số 01, 02; khoản 1 Điều 3 Hợp đồng mẫu số 03, 04, 05, 06, 07; khoản 1 Điều 5 mẫu số 08; khoản 3 Điều 3 mẫu số 09 quy định về phương thức thanh toán như sau: “thanh toán bằng tiền Việt Nam, bằng tiền mặt hoặc thông qua ngân hàng theo quy định pháp luật” và không có mục “Các thỏa thuận khác của hai bên”. Theo cách áp dụng mẫu hợp đồng bắt buộc tuyệt đối, các bên phải giữ nguyên điều khoản này trong hợp đồng, khi đó, phương thức thanh toán giữa các bên có thể là một trong hai phương thức, hoặc cả hai (tiền mặt hoặc thông qua ngân hàng). Nếu các bên đồng thuận bỏ một trong hai phương thức thanh toán, tức là chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc chỉ sử dụng thanh toán qua ngân hàng thì có vi phạm quy định về tính bắt buộc áp dụng của hợp đồng mẫu không. Theo nguyên tắc áp dụng hợp đồng mẫu tại Nghị định số 75/2016/NĐ-CP, việc thay đổi điều khoản như phân tích ở trên là hoàn toàn được phép, bởi lẽ các hợp đồng mẫu mang tính chất tham khảo; còn đối với quy định tại Nghị định số 02/2022/NĐ-CP, vấn đề áp dụng hợp đồng mẫu không được quy định một cách rõ ràng. Tương tự với những điều khoản khác, liệu rằng việc không áp dụng y nguyên hợp đồng mẫu thì có dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu hay không, có cơ chế nào để kiểm soát việc tuân thủ quy định về hợp đồng mẫu không hay là cho đến khi có tranh chấp xảy ra, thì tòa án, trọng tài mới xem xét đến vấn đề hiệu lực của hợp đồng.

      Dựa trên nguyên tắc tự do ý chí trong pháp luật hợp đồng, một người có quyền tự do giao kết hợp đồng, nghĩa là tự do quyết định mình sẽ bị ràng buộc như thế nào. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 về nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận; mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Trên cơ sở đó, theo quan điểm của tác giả, hợp đồng mẫu nên áp dụng một cách linh hoạt, việc bắt buộc tuân thủ hợp đồng mẫu một cách rập khuôn, máy móc là không cần thiết và làm hạn chế quyền tự do của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng.

      Từ những phân tích trên, tác giả kiến nghị: (i) các nhà làm luật cần làm rõ về tính bắt buộc áp dụng của hợp đồng mẫu hoặc (ii) sửa đổi Nghị định số 02/2022/NĐ-CP theo hướng bổ sung quy định về “áp dụng các loại hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản” như quy định tại Điều 7 Nghị định số 75/2016/NĐ-CP.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Quy định về mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản thuộc chủ đề Kinh doanh bất động sản, thư mục Đất đai. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Duplex là gì? Đặc điểm và có nên mua căn hộ Duplex không?

      Duplex là thuật ngữ được sử dụng để chỉ về căn hộ có thiết kế đặc biệt và mang nhiều ưu điểm về tiện ích. Người sở hữu căn hộ Duplex thường thuộc giới nhà giàu và có xu hướng tận hưởng và yêu thích cái đẹp. Có nên mua căn hộ Duplex không?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện và thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản

      Điều kiện để thành lập công ty kinh doanh bất động sản? Thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản?

      ảnh chủ đề

      Những vấn đề pháp luật cần biết khi kinh doanh bất động sản

      Nhóm hoạt động kinh doanh bất động sản? Đăng ký kinh doanh và các khoản thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản? Bán nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng bảo lãnh? Điều kiện hành nghề môi giới bất động sản? Hợp đồng môi giới bất động sản có phải công chứng không?

      ảnh chủ đề

      Xử lý chủ đầu tư yêu cầu đóng 100% tiền trước khi nhận bàn giao nhà

      Xử lý chủ đầu tư yêu cầu đóng 100% tiền trước khi nhận bàn giao nhà. Chủ đầu tư vi phạm Luật kinh doanh bất động sản thì xử lý thế nào?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản

      Khác với các đối tượng khác của hợp đồng mua bán nhà ở trong hoạt động kinh doanh BĐS, nhà ở hình thành trong tương lai tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các bên tham gia ký kết hợp đồng. Chế định pháp luật về hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai còn khá mới mẻ ở Việt Nam.

      ảnh chủ đề

      Đánh giá quy định của pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản

      LKDBĐS năm 2014 và Luật Nhà ở năm 2014 được Quốc hội thông qua có nhiều điểm mới, khắc phục được nhiều hạn chế, tồn tại, có tác động lớn đối với hoạt động phát triển nhà ở và kinh doanh BĐS nói chung và đối với lĩnh vực hợp đồng mua bán nhà ở trong hoạt động kinh doanh BĐS nói riêng.

      ảnh chủ đề

      Pháp luật hợp đồng mua bán nhà ở trong kinh doanh bất động sản

      Pháp luật về hợp đồng mua bán nhà ở trong kinh doanh bất động sản là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định nội dung, hình thức và các vấn đề liên quan của hợp đồng mua bán nhà ở; quyền và nghĩa vụ của giữa bên bán là chủ đầu tư dự án BĐS và bên mua là cá nhân hoặc tổ chức trong hoạt động kinh doanh BĐS.

      ảnh chủ đề

      Khái quát về hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam

      Với sự ra đời của BLDS năm 2015, Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014 và đặc biệt là LKDBĐS năm 2014 có thể nói hoạt động kinh doanh bất động sản ở Việt Nam bước vào giai đoạn thịnh vượng, hoàng kim.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản

      Kinh doanh bất động sản là hoạt động đầu tư vốn để thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh, xây dựng, mua bán, cho thuê bất động sản, thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản ... nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì quy trình, thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản được thực hiện như thế nào?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất và hướng dẫn chi tiết cách viết
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      • TON, TIN là gì? Mục đích sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng?
      • SON, MNC là đất gì? Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Duplex là gì? Đặc điểm và có nên mua căn hộ Duplex không?

      Duplex là thuật ngữ được sử dụng để chỉ về căn hộ có thiết kế đặc biệt và mang nhiều ưu điểm về tiện ích. Người sở hữu căn hộ Duplex thường thuộc giới nhà giàu và có xu hướng tận hưởng và yêu thích cái đẹp. Có nên mua căn hộ Duplex không?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện và thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản

      Điều kiện để thành lập công ty kinh doanh bất động sản? Thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản?

      ảnh chủ đề

      Những vấn đề pháp luật cần biết khi kinh doanh bất động sản

      Nhóm hoạt động kinh doanh bất động sản? Đăng ký kinh doanh và các khoản thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản? Bán nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng bảo lãnh? Điều kiện hành nghề môi giới bất động sản? Hợp đồng môi giới bất động sản có phải công chứng không?

      ảnh chủ đề

      Xử lý chủ đầu tư yêu cầu đóng 100% tiền trước khi nhận bàn giao nhà

      Xử lý chủ đầu tư yêu cầu đóng 100% tiền trước khi nhận bàn giao nhà. Chủ đầu tư vi phạm Luật kinh doanh bất động sản thì xử lý thế nào?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản

      Khác với các đối tượng khác của hợp đồng mua bán nhà ở trong hoạt động kinh doanh BĐS, nhà ở hình thành trong tương lai tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các bên tham gia ký kết hợp đồng. Chế định pháp luật về hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai còn khá mới mẻ ở Việt Nam.

      ảnh chủ đề

      Đánh giá quy định của pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản

      LKDBĐS năm 2014 và Luật Nhà ở năm 2014 được Quốc hội thông qua có nhiều điểm mới, khắc phục được nhiều hạn chế, tồn tại, có tác động lớn đối với hoạt động phát triển nhà ở và kinh doanh BĐS nói chung và đối với lĩnh vực hợp đồng mua bán nhà ở trong hoạt động kinh doanh BĐS nói riêng.

      ảnh chủ đề

      Pháp luật hợp đồng mua bán nhà ở trong kinh doanh bất động sản

      Pháp luật về hợp đồng mua bán nhà ở trong kinh doanh bất động sản là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định nội dung, hình thức và các vấn đề liên quan của hợp đồng mua bán nhà ở; quyền và nghĩa vụ của giữa bên bán là chủ đầu tư dự án BĐS và bên mua là cá nhân hoặc tổ chức trong hoạt động kinh doanh BĐS.

      ảnh chủ đề

      Khái quát về hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam

      Với sự ra đời của BLDS năm 2015, Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014 và đặc biệt là LKDBĐS năm 2014 có thể nói hoạt động kinh doanh bất động sản ở Việt Nam bước vào giai đoạn thịnh vượng, hoàng kim.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản

      Kinh doanh bất động sản là hoạt động đầu tư vốn để thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh, xây dựng, mua bán, cho thuê bất động sản, thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản ... nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì quy trình, thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản được thực hiện như thế nào?

      Xem thêm

      Tags:

      Hoạt động kinh doanh bất động sản

      Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản

      Kinh doanh bất động sản


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Duplex là gì? Đặc điểm và có nên mua căn hộ Duplex không?

      Duplex là thuật ngữ được sử dụng để chỉ về căn hộ có thiết kế đặc biệt và mang nhiều ưu điểm về tiện ích. Người sở hữu căn hộ Duplex thường thuộc giới nhà giàu và có xu hướng tận hưởng và yêu thích cái đẹp. Có nên mua căn hộ Duplex không?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện và thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản

      Điều kiện để thành lập công ty kinh doanh bất động sản? Thủ tục để thành lập công ty kinh doanh bất động sản?

      ảnh chủ đề

      Những vấn đề pháp luật cần biết khi kinh doanh bất động sản

      Nhóm hoạt động kinh doanh bất động sản? Đăng ký kinh doanh và các khoản thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản? Bán nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng bảo lãnh? Điều kiện hành nghề môi giới bất động sản? Hợp đồng môi giới bất động sản có phải công chứng không?

      ảnh chủ đề

      Xử lý chủ đầu tư yêu cầu đóng 100% tiền trước khi nhận bàn giao nhà

      Xử lý chủ đầu tư yêu cầu đóng 100% tiền trước khi nhận bàn giao nhà. Chủ đầu tư vi phạm Luật kinh doanh bất động sản thì xử lý thế nào?

      ảnh chủ đề

      Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản

      Khác với các đối tượng khác của hợp đồng mua bán nhà ở trong hoạt động kinh doanh BĐS, nhà ở hình thành trong tương lai tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các bên tham gia ký kết hợp đồng. Chế định pháp luật về hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai còn khá mới mẻ ở Việt Nam.

      ảnh chủ đề

      Đánh giá quy định của pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản

      LKDBĐS năm 2014 và Luật Nhà ở năm 2014 được Quốc hội thông qua có nhiều điểm mới, khắc phục được nhiều hạn chế, tồn tại, có tác động lớn đối với hoạt động phát triển nhà ở và kinh doanh BĐS nói chung và đối với lĩnh vực hợp đồng mua bán nhà ở trong hoạt động kinh doanh BĐS nói riêng.

      ảnh chủ đề

      Pháp luật hợp đồng mua bán nhà ở trong kinh doanh bất động sản

      Pháp luật về hợp đồng mua bán nhà ở trong kinh doanh bất động sản là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định nội dung, hình thức và các vấn đề liên quan của hợp đồng mua bán nhà ở; quyền và nghĩa vụ của giữa bên bán là chủ đầu tư dự án BĐS và bên mua là cá nhân hoặc tổ chức trong hoạt động kinh doanh BĐS.

      ảnh chủ đề

      Khái quát về hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam

      Với sự ra đời của BLDS năm 2015, Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014 và đặc biệt là LKDBĐS năm 2014 có thể nói hoạt động kinh doanh bất động sản ở Việt Nam bước vào giai đoạn thịnh vượng, hoàng kim.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản

      Kinh doanh bất động sản là hoạt động đầu tư vốn để thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh, xây dựng, mua bán, cho thuê bất động sản, thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản ... nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì quy trình, thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản được thực hiện như thế nào?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ