Đối với hợp đồng dịch vụ của các doanh nghiệp và cá nhân hiện nay, khi ký kết sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là quy định của pháp luật về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ.
Mục lục bài viết
1. Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, hợp đồng dịch vụ được định nghĩa là loại giấy tờ ghi lại toàn bộ sự thỏa thuận của các bên sau thời gian ngồi lại đàm phán, thương lượng. Theo đó, bên cung cấp dịch vụ sẽ thực hiện cung cấp những công việc phục vụ cho bên sử dụng dịch vụ, sau đó bên sử dụng dịch vụ sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán chi phí dịch vụ đã sử dụng cho bên cung cấp dịch vụ. Đối tượng để có thể ký kết hợp đồng dịch vụ là những công việc có thể thực hiện được trên thực tế, có công việc đó không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội, công việc là đối tượng trong hợp đồng dịch vụ phải phù hợp với quy chuẩn của xã hội. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân được xem là nguồn thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân được tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ đi tất cả các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. Thuế thu nhập cá nhân là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, đóng thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân nhằm mục đích góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Pháp luật hiện nay cũng đã có những quy định cụ thể về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ. Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Thông tư
– Các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không ký kết
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, tuy nhiên ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân đó sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thì cá nhân có thu nhập sẽ phải cam kết theo mẫu do pháp luật quy định, để gửi về tổ chức trả thu nhập, tổ chức trả thu nhập sẽ dựa vào đó làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;
– Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức cần phải tiến hành hoạt động trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, các tổ chức trả thu nhập vẫn phải tiến hành hoạt động tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức phải thực hiện hoạt động khấu trừ thuế theo mẫu do pháp luật quy định, sau đó nộp về cho cơ quan thuế kiểm tra và đánh giá. Cá nhân làm cam kết sẽ phải chịu trách nhiệm và có nghĩa vụ đảm bảo nội dung trong bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian dối sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn chắc cần phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Theo điều luật phân tích nêu trên thì có thể nói, đối với hình thức hợp đồng cung cấp dịch vụ, đơn vị tổ chức thuê dịch vụ sẽ cần phải thực hiện hoạt động khấu trừ thuế trước khi chi trả. Cũng theo điều luật nêu trên, doanh nghiệp trước đi ký hợp đồng dịch vụ với các cá nhân hoặc ký hợp đồng dịch vụ với các tổ chức cung cấp dịch vụ, thì bắt buộc cần phải thực hiện hoạt động không chỉ 10% thuế đã được quy định. Hay nói cách khác, khi thực hiện thủ tục tính thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ cần phải tiến hành thủ tục khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất trong trường hợp này là 10% đối với hợp đồng dịch vụ trước khi thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ.
Như vậy có thể nói, những trường hợp áp dụng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ có thể kể đến như sau:
– Những cá nhân không ký kết hợp đồng lao động, hoặc có ký kết hợp đồng lao động tuy nhiên hợp đồng lao có thời hạn dưới 03 tháng;
– Chi trả với tổng mức thu nhập trên 2.000.000 đồng/lần trở lên.
Vậy công thức tính thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ trong trường hợp này được xác định là:
Thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng dịch vụ = Tổng thu nhập x thuế suất 10%
2. Điều kiện để không bị trừ thuế TNCN với hợp đồng dịch vụ:
Căn cứ theo Điều 25 của, Thông tư
– Bên cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật sẽ cần phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm thực hiện lý kết hợp đồng dịch vụ;
– Bên cung cấp dịch vụ chỉ được có thu nhập từ một nơi. Trong trường hợp bên cung cấp dịch vụ có 02 nơi thu nhập trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức 10% đối với hợp đồng dịch vụ;
– Tổng mức thu nhập chịu thuế của bên cung ứng sau khi đã trừ đi các khoản về giảm trừ gia cảnh, tuy nhiên vẫn chưa đến mức thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
3. Nguyên tắc khai thuế đối với hợp đồng dịch vụ:
Tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế số 71/2014/QH13 và
– Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu như có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100.000.000 đồng;
– Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay cho mình. Tổ chức đó sẽ phải có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
Bên cạnh đó, hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: Tờ khai theo mẫu do pháp luật quy định, bản chụp hợp đồng dịch vụ, tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa …
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính;
– Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế số 71/2014/QH13 và