Hợp đồng đối tác công tư không phải là khái niệm mới bởi nhiều quốc gia đã áp dụng hình thức đầu tư này từ nhiều năm. Tùy thuộc vào các yếu tố về lịch sử, văn hóa, chính sách, luật pháp, và mức độ phát triển tại mỗi quốc gia cách hiểu về thuật ngữ này có đặc trưng riêng. Vậy hợp đồng PPP là gì? Quy định về hợp đồng hợp tác công tư?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng đối tác công tư PPP là gì?
Thứ nhất, khái niệm, đặc điểm của hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (gọi tắt là hợp đồng PPP) theo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020.
Theo quy định tại Điều 16 của Luật Đầu tư năm 2020 có quy định: Hợp đồng dự án PPP là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện dự án PPP theo quy định của Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020.
Tại Việt Nam, hợp đồng đối tác công tư được tiếp cận là một hình thức đầu tư (gọi tắt là hợp đồng PPP – public private partnership), là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
Như vậy, hợp đồng PPP là thỏa thuận hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công, theo đó một phần hoặc toàn bộ công việc sẽ được chuyển giao cho khu vực tư nhân thực hiện với sự hỗ trợ của Nhà nước.
2. Các loại hợp đồng PPP và ý nghĩa của hợp đồng PPP:
Theo quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020 quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP như sau:
* Nhóm thứ nhất hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm:
a) Hợp đồng BOT: Hay còn gọi là
b) Hợp đồng BTO: Hay còn gọi
c) Hợp đồng BOO: Hay còn gọi là Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (Build – Own – Operate, sau đây gọi là hợp đồng BOO) là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống, cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng;
d) Hợp đồng O&M: Hay còn gọi là Hợp đồng kinh doanh – Quản lý (Operate – Manage, sau đây gọi là hợp đồng O&M) là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng.
* Nhóm thứ hai hợp đồng dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm:
a) Hợp đồng BTL: Hay còn gọi là hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (Build – Transfer – Lease, sau đây gọi là hợp đồng BTL) là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP;
b) Hợp đồng BLT: Hay còn gọi là Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (Build – Lease – Transfer, là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước.
* Nhóm Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng kết hợp giữa các loại hợp đồng quy định tại nhóm hợp đồng thứ 1 và nhóm hợp đồng thứ 2.
* Đối với dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có; không áp dụng loại hợp đồng thông qua cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng.
Về vai trò, hợp đồng PPP có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn tư nhân vào xây dựng hạ tầng, các công trình thiết yếu. Thay vì phải bỏ vốn toàn bộ, thông qua hợp đồng PPP, Nhà nước đã thu hút vốn đầu tư tư nhân vào xây dựng. Nhà nước áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho nhà đầu tư để nhận lại hệ thống cơ sở hạ tầng thông qua các phương thức chuyển giao quyền sở hữu từ nhà đầu tư. Trên khía cạnh kinh tế, hợp đồng PPP giúp Nhà nước tiết kiệm vốn đầu tư nhưng vẫn đảm bảo phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng toàn diện ở các địa phương trong những lĩnh vực cụ thể.
3. Quy trình thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP:
Quy trình thực hiện dự án đầu tư PPP được thực hiện bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Đề xuất dự án đầu tư.
Các cơ quan bộ ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc, hay nhà đầu tư là những người có thể đưa ra đề xuất dự án đầu tư.
Bước 2: Thẩm định và phê duyệt.
Căn cứ vào các tiêu chí và trình tự thẩm định phê duyệt đã được quy định chi tiết trong điều luật, cơ quan nhà nước sẽ lựa chọn sơ bộ dự án, bao cao tính khả thi của dự án. Trong thời gian này không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Công bố dự án.
Việc công bố dự án diễn ra trong vòng 7 ngày kể từ khi dự án được phê duyệt và được công bố trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Bước 4: Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
Ở những dự án do các bộ, ngành ủy ban nhân dân đề xuất thì những cơ quan này sẽ lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Quá trình thẩm định cho các cơ quan thuộc thẩm quyền Hội đồng thẩm định nhà nước, các đơn vị đầu mối về PPP do Bộ trưởng, thủ tướng, cơ quan ngang bộ hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Khi dự án đã được chủ thể thực hiện và chủ thể thẩm định thì lúc này dự án sẽ được thủ tướng chính phủ, bộ trưởng, thủ trưởng đơn vị hoặc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Bước 5: Lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng.
Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư có thể là đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu. Trong giai đoạn này sẽ thực hiện ký kết hợp đồng thỏa thuận đầu tư và hợp đồng dự án sửa nhà nước và nhà đầu tư được lựa chọn.
Bước 6: Đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp.
Sau khi đã được lựa chọn thành nhà đầu tư, nhà đầu tư sẽ phải tiến hành bước làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp dự án nhằm mục đích thực hiện và quản lý thực hiện dự án theo pháp luật.
Bước 7: Triển khai thực hiện dự án.
Quá trình triển khai dự án sẽ được thực hiện dựa vào những định hướng của nhà nước là sự kết hợp nguồn vốn của nhà đầu tư để tiến hành hoàn thành dự án.
Bước 8: Quyết toán và bàn giao dự án.
Pháp luật quy định rằng trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hoàn thành công trình dự án, các chủ thể là nhà đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư được thực hiện bởi một tổ chức kiểm toán độc lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận lựa chọn.
Trường hợp đối với các hợp đồng dự án có quy định về việc chuyển giao công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng dự án các điều kiện, thủ tục chuyển giao.
4. Quy định về ký hợp đồng dự án PPP:
– Hợp đồng dự án PPP được ký kết giữa các bên, trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán hợp đồng, hồ sơ dự thầu còn hiệu lực, thông tin năng lực của nhà đầu tư đã được cập nhật tại thời điểm ký kết và hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng. Có hợp đồng mẫu dự án PPP tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định 35/2021/NĐ-CP.
– Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung thông tin được công khai bao gồm:
a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền; cơ quan ký kết hợp đồng;
c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư; tên, địa chỉ của doanh nghiệp dự án PPP được thành lập;
d) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích đất sử dụng;
đ) Các thông số cơ bản để giám sát chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công doanh nghiệp dự án PPP cung cấp trong giai đoạn vận hành;
e) Tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn trong dự án; vốn nhà nước trong dự án PPP (nếu có); phần nộp ngân sách nhà nước hoặc thời gian thực hiện hợp đồng trong dự án PPP (nếu có); giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có); nội dung chia sẻ doanh thu (nếu có);
g) Loại hợp đồng, thời hạn hợp đồng, thời điểm dự kiến chuyển giao công trình dự án (nếu có);
h) Các thông tin cần thiết khác.
– Đối với trường hợp sửa đổi, ký kết bổ sung
– Thông tin về sửa đổi, bổ sung phụ lục hợp đồng được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020.