Một số quy định về lệ phí trước bạ? Mua xe bao lâu phải đăng ký và nộp thuế trước bạ? Thuế trước bạ xe máy điện khi mua mới? Thuế trước bạ khi mua, nhận tặng cho xe cũ (sang tên)?
Pháp luật nước ta quy định, khi mua mới hoặc sang tên xe máy thì người mua, người nhận tặng cho phải thực hiện việc khai nộp thuế trước bạ, trừ các trường hợp được miễn. Căn cứ tính lệ phí là trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường lúc đóng thuế trước bạ. Lệ phí trước bạ rất phổ biến trong thực tiễn nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về loại phí này dẫn đến những băn khoăn khi thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy, khi nào cần nộp phí trước bạ và những đối tượng nào chịu loại phí này? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về lệ phí trước bạ và quy định về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy điện.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Một số quy định về lệ phí trước bạ:
1.1. Lệ phí trước bạ là gì?
Về bản chất, lệ phí trước bạ là một loại lệ phí. Vì vậy khái niệm lệ phí trước bạ có những điểm tương đồng so với khái niệm lệ phí.
Khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 đã đưa ra quy định về lệ phí như sau: Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Theo đó, ta có thể hiểu rằng lệ phí trước bạ là một loại lệ phí được lập ra nhằm để áp dụng đối với những người sở hữu tài sản thông qua những công việc cụ thể như sau: mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,… Trong những trường hợp này, các cá nhân, tổ chức đều phải kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản ấy vào sử dụng. Căn cứ tính lệ phí sẽ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dựa trên trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường đến lúc đóng thuế trước bạ đối với loại tài sản đó.
Lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản. Thuế trước bạ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ lệ phí trước bạ.
1.2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ:
Theo Điều 2
Thứ nhất: Nhà, đất:
– Nhà bao gồm:
+ Nhà ở.
+ Nhà làm việc.
+ Nhà sử dụng cho các mục đích khác.
– Đất bao gồm:
+ Các loại đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
+ Các loại đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
Thứ hai: Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
Thứ ba: Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
Thứ tư: Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
Thứ năm: Tàu bay.
Thứ sáu: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (gọi chung là xe máy).
Thứ bảy: Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Đối với trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
Thứ tám: Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền thuộc loại phải đăng ký; tàu bay; xe máy; ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô…là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng phải đóng lệ phí trước bạ.
1.3. Khi nào phải nộp lệ phí:
Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi:
– Các cá nhân, tổ chức thực hiện đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.
– Quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ. Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp pháp luật quy định được miễn.
2. Mua xe bao lâu phải đăng ký và nộp thuế trước bạ?
– Thời hạn đăng ký xe:
Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:
“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.
Theo quy định của pháp luật, để các chủ thể đăng ký quyền sở hữu xe máy (đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên) thì người dân phải nộp lệ phí trước bạ.
– Thời hạn nộp lệ phí trước bạ:
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
Cần lưu ý rằng, khi quá thời hạn nêu trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp. Vì vậy, các chủ thể cần chú ý để nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản theo đúng quy định pháp luật.
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho xe máy có hiệu lực thì các chủ thể mua, được tặng cho tài sản phải khai, nộp lệ phí trước bạ để thực hiện thủ tục đăng ký xe.
3. Thuế trước bạ xe máy điện khi mua mới:
3.1. Mức thu đối với thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố thuộc tỉnh, thị xã:
Hiện nay, các thành phố trực thuộc trung ương bao gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ
– Theo quy định tại Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi đăng ký xe máy lần đầu được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 5%
+ Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019.
+ Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019.
+ Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020.
+ Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
Cần phải lưu ý rằng giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá bán xe máy (giá bán của các đại lý thường cao hơn giá tính lệ phí trước bạ).
3.2. Mức thu đối với các khu vực còn lại:
Tại các khu vực còn lại, pháp luật đưa ra mức đóng lệ phí trước bạ khác so với mức đóng lệ phí trước bạ ở các thành phố trực thuộc trung ương.
– Công thức tính lệ phí trước bạ khi đăng ký xe máy lần đầu tại các khu vực còn lại được pháp luật quy định như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%
– Cần chú ý đối với trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
4. Thuế trước bạ khi mua, nhận tặng cho xe cũ (sang tên):
– Theo quy định cụ thể tại Điều 5 và điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, lệ phí trước bạ khi mua xe cũ hoặc nhận tặng cho xe máy được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%.
– Trong đó:
Để biết giá tính lệ phí trước bạ xe cũ cần biết giá tính lệ phí trước bạ khi mua mới sau đó nhân với % chất lượng còn lại theo công thức sau:
Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại.
Phần trăm (%) chất lượng còn lại xác định theo thời gian đã sử dụng được quy định rõ tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC như sau:
+ Thời gian đã sử dụng trong một năm thì giá trị còn lại so với xe mới là 90%.
+ Thời gian đã sử dụng từ trên một năm đến ba năm thì giá trị còn lại so với xe mới là 70%.
+ Thời gian đã sử dụng từ trên ba năm đến sáu năm thì giá trị còn lại so với xe mới là 50%.
+ Thời gian đã sử dụng từ trên sáu năm đến mười năm thì giá trị còn lại so với xe mới là 30%.
+ Thời gian đã sử dụng trên mười năm thì giá trị còn lại so với xe mới là 20%.
Giá trị tài sản mới (giá tính lệ phí trước bạ lần đầu) xem tại danh mục của Bộ Tài chính ban hành (xem trong các quyết định được nêu ở phần trên).
Cần lưu ý rằng đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong bảng giá.
Kiểu loại xe tương đương được xác định bao gồm các loại xe như sau: Xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của xe máy đã có trong bảng giá.
Trong trường hợp trong bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
Đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1