Đăng ký giao dịch bảo đảm là một khái niệm khá phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Vậy đăng ký giao dịch bảo đảm là gì? Mức xử phạt vi phạm về đăng ký giao dịch bảo đảm ra sao? Luật Dương Gia xin được phép cung cấp các thông tin liên quan về vấn đề này như sau.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm:
- 2 2. Mức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm:
- 3 3. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc sổ đăng ký về biện pháp bảo đảm:
- 4 4. Các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm:
- 5 5. Ý nghĩa của hành vi đăng ký giao dịch bảo đảm:
1. Khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm:
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm thì đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.
Trong đó sổ đăng ký có nghĩa là sổ được cơ quan đăng ký dùng để ghi, cập nhật nội dung đăng ký. Sổ đăng ký có thể là sổ giấy, sổ điện tử hoặc đồng thời là sổ giấy và sổ điện tử. Còn cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm là tập hợp dữ liệu về biện pháp bảo đảm đã được đăng ký và được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý thông qua phương tiện điện tử (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu).
2. Mức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm:
Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định tại Điều 54
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận khác, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp hoặc phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký;
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của người yêu cầu đăng ký trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc chữ ký trong văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải toả kê biên tài sản để thi hành án dân sự.
– Ngoài ra, còn có các hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Cụ thể là, tịch thu tang vật là giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận khác, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp, phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký, bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; phiếu yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo về việc kê biên hoặc giải toả kê biên tài sản để thi hành án dân sự quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc sổ đăng ký về biện pháp bảo đảm:
Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định tại Điều 55 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Thứ nhất là, hành vi khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm; hủy hoại giấy tờ, văn bản về đăng ký biện pháp bảo đảm;
+ Thứ hai là, hành vi xâm nhập trái phép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin đăng ký trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm;
+ Thứ ba là, hành vi phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ của hệ thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm;
+ Thứ tư là, hành vi gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tài khoản đăng ký trực tuyến của cá nhân, tổ chức để thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
– Ngoài ra, pháp luật còn đưa ra một số hình phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc sổ đăng ký về biện pháp bảo đảm. Cụ thể là sẽ tịch thu tang vật, các phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trên.
4. Các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm:
– Thứ nhất là, đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
– Thứ hai là, đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
– Thứ ba là, đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
– Thứ tư là, đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
5. Ý nghĩa của hành vi đăng ký giao dịch bảo đảm:
5.1. Ý nghĩa đối với bên nhận bảo đảm:
Giao dịch bảo đảm được đăng ký giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên nhận bảo đảm và công khai thông tin về quyền lợi này với người thứ ba và tất cả các bên liên quan đến tài sản bảo đảm. Việc đăng ký này cũng đảm bảo thứ tự ưu tiên thanh toán cho bên nhận bảo đảm khi xử lý tài sản bảo đảm so với các chủ nợ khác. Thứ tự ưu tiên này dựa trên thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm. Do đó, thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là một tiêu chí quan trọng để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm.
5.2. Ý nghĩa đối với bên bảo đảm:
Sử dụng tài sản để bảo đảm nghĩa vụ không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của bên bảo đảm. Bên bảo đảm vẫn giữ tài sản bảo đảm và tiếp tục khai thác, sử dụng tài sản để phục vụ mục tiêu sản xuất, kinh doanh của mình. Đăng ký giao dịch bảo đảm cho phép bên bảo đảm đáp ứng nghĩa vụ bảo đảm và duy trì hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. Lợi nhuận từ việc khai thác tài sản bảo đảm sẽ giúp bên nhận bảo đảm thu hồi vốn, tái đầu tư và thanh toán nợ.
5.3. Ý nghĩa đối với bên thứ ba:
Công khai thông tin về giao dịch bảo đảm giúp bên thứ ba có thể dễ dàng tra cứu thông tin tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm để biết về các giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản bảo đảm đã được tồn tại trước đó. Việc lưu trữ và công bố thông tin về giao dịch bảo đảm sẽ giảm thiểu rủi ro pháp lý, đặc biệt là trong trường hợp tài sản bảo đảm vẫn nằm trong sở hữu và khai thác của bên bảo đảm. Công khai thông tin về giao dịch bảo đảm là mục tiêu chính của hệ thống giao dịch bảo đảm hiện đại, giúp các chủ nợ đánh giá và phòng ngừa rủi ro.
5.4. Ý nghĩa đối với nền kinh tế xã hội:
Hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế – xã hội. Khi hệ thống này hoạt động hiệu quả, việc đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ trở nên dễ dàng và tiết kiệm chi phí. Điều này giúp giảm bớt chi phí giao dịch trong xã hội và tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Hơn nữa, việc đăng ký và công khai thông tin về giao dịch bảo đảm giúp giải quyết tranh chấp trong cuộc sống, vì mọi người có thể dễ dàng truy cập thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm trước khi thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý và tăng tính minh bạch trong các giao dịch.
Ngoài ra, việc đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho Nhà nước để hoạch định các chính sách tài chính và các chính sách bảo đảm an toàn tín dụng. Điều này giúp tăng cường sự quản lý và giám sát tín dụng, đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính và bảo vệ lợi ích của cả người cho vay và người vay.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Nghị định số 99/2022/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm.