Phụ gia thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm, giúp cải thiện hương vị, màu sắc, kết cấu và kéo dài thời gian bảo quản của sản phẩm. Tuy nhiên, việc sử dụng phụ gia thực phẩm không đúng cách có thể gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng. Vậy, công bố chất lượng sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về công bố chất lượng đối với phụ gia thực phẩm:
Trình tự thủ tục công bố sản phẩm được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5
-
Hồ sơ tự công bố sản phẩm:
+ Bản tự công bố sản phẩm: Được lập theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Đây là tài liệu cơ bản trong hồ sơ, trong đó doanh nghiệp hoặc tổ chức cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm.
+ Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ và được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025. Phiếu này phải bao gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế. Phiếu kiểm nghiệm có thể là bản chính hoặc bản sao chứng thực.
-
Quy trình tự công bố sản phẩm:
+ Công bố trên phương tiện thông tin: Tổ chức hoặc cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình, hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân. Ngoài ra, công bố này cũng phải được đăng tải trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm.
+ Nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý: Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm, tổ chức hoặc cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì chỉ cần nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
+ Quyền sản xuất và kinh doanh: Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức hoặc cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó.
-
Yêu cầu về ngôn ngữ và hiệu lực của tài liệu:
+ Ngôn ngữ: Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
+ Hiệu lực của tài liệu: Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
-
Thay đổi thông tin sản phẩm:
+ Thay đổi tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo: Tổ chức hoặc cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm.
+ Thay đổi khác: Tổ chức hoặc cá nhân chỉ cần thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và có thể tiếp tục sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Như vậy, quy trình tự công bố sản phẩm đòi hỏi tổ chức, cá nhân phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước từ lập hồ sơ, công bố trên phương tiện thông tin, nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý, đến việc duy trì hiệu lực của các tài liệu và cập nhật thông tin sản phẩm khi có sự thay đổi. Điều này nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất và kinh doanh trên thị trường đều đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
2. Phụ gia thực phẩm có thuộc mặt hàng được tự công bố hay không?
Theo quy định tại Điều 4
-
Phạm vi tự công bố sản phẩm:
+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
+ Ngoại lệ: Tuy nhiên, không phải tất cả các sản phẩm đều phải tự công bố. Những sản phẩm không thuộc phạm vi tự công bố được quy định tại khoản 2 Điều 4 và Điều 6 của Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
-
Miễn thực hiện thủ tục tự công bố:
+ Sản phẩm và nguyên liệu chỉ dùng cho xuất khẩu hoặc sản xuất nội bộ: Các sản phẩm và nguyên liệu nhập khẩu chỉ để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân mà không tiêu thụ trên thị trường trong nước, được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. Điều này giúp giảm bớt thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, xuất khẩu và nội bộ, đồng thời đảm bảo rằng chỉ các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường trong nước mới cần tuân thủ quy định tự công bố, nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng trong nước.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, mặt hàng phụ gia thực phẩm thuộc diện phải thực hiện tự công bố. Điều này đòi hỏi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm phải tuân thủ các quy trình và quy định về tự công bố sản phẩm, nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn của phụ gia thực phẩm được sử dụng trên thị trường. Quy định này không chỉ giúp kiểm soát chất lượng sản phẩm mà còn tăng cường sự minh bạch và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
3. Phụ gia thực phẩm có được đăng ký bản công bố sản phẩm không?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải thực hiện đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các loại sản phẩm cụ thể. Quy định này nhằm đảm bảo rằng các sản phẩm đặc biệt, có yêu cầu an toàn cao, được kiểm soát chặt chẽ trước khi đưa ra thị trường. Cụ thể, các sản phẩm cần phải đăng ký bản công bố sản phẩm bao gồm:
-
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
-
Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
-
Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
Theo quy định trên, chỉ các sản phẩm thuộc danh mục nêu tại Điều 6 mới phải thực hiện đăng ký bản công bố sản phẩm. Các sản phẩm này phải tuân thủ quy trình đăng ký để đảm bảo an toàn và chất lượng trước khi được lưu thông trên thị trường. Ngược lại, các sản phẩm khác, chẳng hạn như phụ gia thực phẩm thông thường thuộc quy định tại Điều 4 của Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì không cần phải đăng ký bản công bố sản phẩm mà chỉ cần tự công bố theo quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm;
-
Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
THAM KHẢO THÊM: