Đấu giá quyền sử dụng đất nhằm giúp Nhà nước huy động tối đa nguồn thu cho ngân sách, tạo vốn đầu tư và phát triển kinh tế. Đấu giá đất tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa những người tham gia đấu giá, tạo cơ sở cho sự phát triển góp phần tạo lập sự ổn định, minh bạch, công bằng. Vậy quy định về căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá đất thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá đất:
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi hiện đang sống ở Hà Tĩnh. Gần đây tại huyện tôi đang có thông báo mời đấu giá. Tôi hiện đang có ý định mua một thửa đất, nhưng khi được thông báo giá đất thì thấy giá này hơi cao so với mặt bằng chung. Vậy mong Luật sư giải thích giúp, giá khởi điểm khi đấu giá được tính như thế nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư.
Chào bạn, chúng tôi gửi đến bạn câu trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Luật đấu giá tài sản 2016 thì có thể hiểu giá khởi điểm là giá ban đầu sẽ thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá thực hiện theo phương thức trả giá lên; giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
Như vậy, việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá là bất động sản sẽ được cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Luật đấu giá tài sản 2016, cụ thể như sau:
(1) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá là bất động sản được xác định tại thời điểm:
– Thời điểm đầu tiên là trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá bất động sản giữa các bên;
– Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá bất động sản, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Trước khi tổ chức mà Nhà nước thuộc sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để thực hiện nghĩa vụ xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
(2) Giá khởi điểm của bất động sản được đấu giá được xác định như sau:
– Đối với bất động sản đấu giá sau đây thì giá khởi điểm sẽ được xác định thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó:
+ Đất của nhà nước theo quy định của pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
+ Đối với bất động sản được xác lập làm quyền sở hữu toàn dân thực hiện theo quy định của pháp luật;
+ Phần bất động sản được xác định là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Bất động sản để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
+ Bất động sản thực hiện trong nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
+ Bất động sản được cơ quan có thẩm quyền xác định là ác tài sản làm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu để sung quỹ nhà nước, tài sản được kê biên để bảo đảm có quyết định thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Bất động sản được xác định là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
+ Bất động sản cố định của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
+ Bất động sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà đã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
+ Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí với mục đích sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
+ Bất động sản được xác định là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
+ Bất động sản được xác định là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
+ Bất động sản được xác định là nợ xấu và tài sản thực hiện nghĩa vụ bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Bất động sản khác mà được pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
– Đối với Bất động sản đấu giá thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật đấu giá tài sản 2016 thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.
2. Thẩm quyền xác định giá khởi điểm:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 123/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xác định giá khởi điểm:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đơn vị có thẩm quyền để quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
– Căn cứ dựa theo tình hình thực tế tại địa phương, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hoặc phân cho Giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ đưa ra quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thẩm quyền thực hiện việc quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì Giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng sẽ có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hoặc phân cho.
3. Trình tự xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất:
3.1. Hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất:
– 01 bản chính: Văn bản thực hiện đề nghị xác định giá khởi điểm của cơ quan được giao chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất;
– 01 bản sao: Phương án sử dụng đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– 01 bản sao: Hồ sơ địa chính ( những thông tin liên quan đến diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất…)
– 01 bản sao: Hồ sơ về các tài sản gắn liền với đất đấu giá (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 118
– 01 bản sao: Quyết định về giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê):
Các bản sao được nêu trên phải có dấu và chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.
3.2. Trình tự xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất:
Cơ quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ chủ trì đấu giá quyền sử dụng đất phải có trách nhiệm để gửi hồ sơ cho việc đề nghị xác định giá khởi điểm tới Sở Tài chính (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính là người quyết định) hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định)
Căn cứ vào diện tích đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê; giá đất cụ thể; hồ sơ liên quan về tài sản gắn liền với đất và các hồ sơ khác do Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chủ trì về việc đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp; mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, bảng giá đất, mức (%) để tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức thu cụ thể đất có mặt nước, hệ số điều chỉnh giá đất.
Sở Tài chính (trong trường hợp giá khởi điểm được xác định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định) hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch (trong trường hợp giá khởi điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định) sẽ có trách nhiệm trong việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 và khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm để trình cấp có thẩm quyền quyết định
Điố với trường hợp xét thấy chưa đủ cơ sở để xác định giá khởi điểm, trong thời hạn được xác định 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài chính (Sở Tài chính, Phòng tài chính – Kế hoạch) sẽ phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ đề nghị bổ sung. Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì thời hạn hoàn thành là 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung
Thông qua bài viết trên, một phần nào đó đã giúp anh/chị nắm rõ một số quy định liên quan đến vấn đề “ Quy định về căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá đất”. Hi vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể giúp anh/chị tháo gỡ những vướng mắc của mình. Mọi thắc mắc cần hỗ trợ thêm, anh/chị vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn nhanh nhất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 123/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
THAM KHẢO THÊM: