Hợp đồng ủy quyền là gì? Quy định về hợp đồng ủy quyền? Các lưu ý pháp lý đối với hợp đồng ủy quyền?
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
1. Hợp đồng ủy quyền là gì?
Theo Từ điển Tiếng Việt thì ủy quyền là việc một người giao cho người khác sử dụng một số quyền mà mình có. Tuy nhiên, theo nghĩa này thì nội dung ủy quyền chỉ là giao cho người khác sử dụng một số quyền mà không bao hàm giao việc thực hiện nghĩa vụ. Nên hiểu một cách chính xác hơn, ủy quyền là việc một bên cho người khác quyền được thay mặt mình để thực hiện thay mình một số quyền và nghĩa vụ mà pháp luật cho phép.
Khái niệm về hợp đồng ủy quyền được Bộ luật dân sự đưa ra tại Điều 562, cụ thể: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo quy định này, các bên được quyền thỏa thuận để giao kết với nhau một hợp đồng dân sự, theo đó một bên ủy quyền cho bên kia nhân danh mình để thực hiện các công việc vì quyền và lợi ích của mình. Kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực pháp luật thì bên được ủy quyền có trách nhiệm tiến hành các công việc theo nôi dung đã được ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền là cơ sở để người được ủy quyền xác lập với người thứ ba một giao dịch dân sự. Đây cũng là cơ sở để bên được ủy quyền thực hiện một công việc, hoặc một số công việc liên quan đến người thứ ba.
2. Quy định về hợp đồng ủy quyền?
2.1. Các bên trong hợp đồng ủy quyền?
Hợp đồng ủy quyền được giao kết giữa một bên là người có nhu cầu thông qua người khác để thực hiện một hoặc một số công việc nhất định với một bên là người đồng ý thực hiện công việc đó. Vì vậy, các bên trong hợp đồng ủy quyền bao gồm:
Bên ủy quyền
Bên ủy quyền là bên có nhu cầu thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể nhưng không thể tự mình thực hiện công việc đó hoặc thấy rằng nếu tự thực hiện thì hiệu quả công việc không cao…nên ủy quyền cho người phù hợp thay mình thực hiện công việc này.
Do bên ủy quyền là một bên trong giao dịch dân sự nên bên ủy quyền phải có năng lực chủ thể khi xác lập hợp đồng ủy quyền. Nếu bên ủy quyền là cá nhân thì cá nhân đó phải có năng lực hành vi dân sự. Nếu bên ủy quyền là pháp nhân hoặc các chủ thể khác như tổ hợp tác, hộ gia đình thì người trực tiếp giao kết hợp đồng ủy quyền phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, chủ thể khác hoặc là người được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, chủ thể khác ủy quyền.
Bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền là bên được bên ủy quyền cho phép nhân danh họ để thực hiện một hoặc một số công việc nhất định. Trong quan hệ đại diện phát sinh từ hợp đồng ủy quyền thì bên được ủy quyền là bên đại diện. Vì vậy, bên được ủy quyền chỉ được phép thực hiện các công việc trong phạm vi thẩm quyền đại diện (được xác định thông qua nội dung của hợp đồng ủy quyền) và cũng chính vì thế, khi thực hiện các công việc được ủy quyền có liên quan đến người thứ ba thì bên được ủy quyền phải xuất trình hợp đồng ủy quyền với bên thứ ba để bên thứ ba biết về phạm vi đại diện.
Cũng là một bên chủ thể trong giao dịch dân sự nên bên được ủy quyền phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Cần chú ý: “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.” (Khoản 3, Điều 138, Bộ luật dân sự).
Là chủ thể tham gia vào hợp đồng ủy quyền, bên ủy quyền và bên được ủy quyền có các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận lần lượt tại các Điều 565, 566, 567, 568 Bộ luật dân sự
2.2. Nội dung của hợp đồng ủy quyền?
Đối tượng của hợp đồng ủy quyền là một công việc phải thực hiện, đúng hơn, là một giao dịch pháp lý phải được xác lập hoặc phải được thực hiện hoặc phải được xác lập và thực hiện. Giao dịch pháp lý đó phải được xác định hoặc có thể xác định được, người được ủy quyền thay mặt và nhân danh người ủy quyền để thực hiện công việc ủy quyền, công việc đó phải phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
Đối với hợp đồng ủy quyền thì “thời hạn ủy quyền” được hiểu như là thời gian tồn tại tư cách của người ủy quyền, người được ủy quyền chứ không phải là thời hạn thực hiện công việc được giao. “Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.” (Điều 563). Các bên có thể thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền bằng số ngày, tháng cụ thể hoặc một sự kiện nào đó. Riêng đối với những công việc cần thời hạn dài thì cần thỏa thuận và ghi rõ thời hạn. Sở dĩ, pháp luật quy định như vậy là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên nhất là người ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền. Tránh phát sinh tranh chấp khi thời hạn kết thúc hoặc nửa chừng các bên muốn kết thúc hợp đồng ủy quyền.
Ủy quyền lại là việc người được ủy quyền tuy đã ký kết hợp đồng ủy quyền với người ủy quyền nhưng vì lý do khách quan hay chủ quan nào đó không thể thực hiện công việc ủy quyền cho nên pháp luật cho phép họ có thể ủy quyền lại cho bên thứ ba nếu được bên ủy quyền đồng ý. Vì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng thực hiện công việc nhân danh người khác, người ủy quyền lại phải chịu trách nhiệm đối với việc thực hiện công việc trước người ủy quyền. Nguyên tắc thực hiện “ủy quyền lại” được thực hiện theo quy định tại Điều 546 Bộ luật dân sự, cụ thể:
“1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.”
2.3. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền?
Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền được trao cho các bên trong hợp đồng ủy quyền, đây là việc một trong hai bên trong hợp đồng ủy quyền muốn chấm dứt, không tiếp tục thực hiện những giao kết trong hợp đồng ủy quyền. Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền có thể xảy ra bất cứ lúc nào nhưng có sự khác biệt là hợp đồng ủy quyền có thù lao và không có thù lao cho nên cách thức để chấm dứt thực hiện hợp đồng cũng khác nhau. (Nội dung được quy định tại Điều 569 Bộ luật dân sự).
Đối với bên ủy quyền:
– Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;
– Trường hợp ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Trách nhiệm của bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt. Và nếu người thứ ba không biết về việc hợp đồng ủy quyền chấm dứt và xác lập giao dịch với người thực ra không còn mang tư cách người được ủy quyền, thì giao dịch đó không ràng buộc người ủy quyền trước đây.
Đối với bên được ủy quyền:
– Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý;
– Trường hợp ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
3. Các lưu ý pháp lý đối với hợp đồng ủy quyền?
Khi tham gia vào quan hệ hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý một số vấn đề sau:
– Trong hợp đồng ủy quyền có thời hạn có thể chấm dứt trước thời hạn theo quy định đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền của người ủy quyền hoặc người được ủy quyền.
– Bên được ủy quyền không được phép thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền, nếu vượt quá thì họ phải xác lập với người thứ ba nội dung vượt quá nhân danh chính mình.
– Hợp đồng ủy quyền không bắt buộc phải công chứng, trừ ủy quyền đăng ký hộ tịch; Ủy quyền của vợ chồng cho nhau về việc thỏa thuận mang thai hộ,…
– Về phần nội dung của việc ủy quyền lại thì có thể ủy quyền toàn bộ hoặc chỉ một phần nội dung của hợp đồng ủy quyền về công việc, giao dịch dân sự hay vấn đề gì khác cần ủy quyền nhưng không được vượt quá nội dung của hợp đồng ủy quyền ban đầu. Nghĩa là chỉ được ủy quyền lại những nội dung mà mình đã được ủy quyền. Nếu vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu thì phần vượt quá đó không có hiệu lực đối với người ủy quyền ban đầu.