Quy định về thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Ngày nay, mang thai hộ đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc đối với người dân Việt Nam. Việc các chủ thể mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một quan điểm mới hiện đại và đem đến những ý nghĩa to lớn. Thông thường, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc những chủ thể thực hiện việc mang thai hộ giúp những cặp vợ chồng hiếm muộn có khả năng vẫn được làm cha mẹ. Đây là một việc làm tốt và có sự kiểm soát nhất định về mặt thực tiễn và cần đáp ứng đầy đủ các quy định của luật pháp, việc thực hiện công việc này sẽ có những lợi ích cũng như ý nghĩa nhất định đối với cuộc sống. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Quy định về thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
1.1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Theo Điều 96
“1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.”
Hiện nay, khái niệm đẻ thuê được hiểu một cách đơn giản là việc bên thuê đẻ và bên đẻ thuê thỏa thuận với nhau, theo đó, bên thuê đẻ sẽ trả cho bên đẻ thuê một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào đó, còn bên đẻ thuê sẽ sinh con và trao cho bên thuê đẻ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Bởi việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản theo quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên trong hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần phải có bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Thực chất thì bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một giao dịch dân sự, được thực hiện bằng văn bản và giao dịch này được xem như một loại hợp đồng cụ thể trong đời sống.
1.2. Quy định về nội dung của thỏa thuận mang thai hộ về mục đích nhân đạo:
Nội dung, thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và vợ chồng người mang thai hộ theo quy định của pháp luật cần phải có các nội dung cơ bản sau đây:
– Thông tin đầy đủ của cả hai bên đó là bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
– Các bên cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
– Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan.
– Trách nhiệm dân sự của các bên trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận mang thai hộ về mục đích nhân đạo.
1.3. Quy định về hình thức của thỏa thuận mang thai hộ về mục đích nhân đạo:
Về hình thức thì theo quy định của pháp luật, thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng và được quy định như sau:
– Trong trường hợp các chủ thể là vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành một văn bản có công chứng.
– Việc ủy quyền cho người thứ ba trong quá trình thỏa thuận về việc mang thai hộ sẽ không có giá trị pháp lý.
– Đối với trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này theo đúng quy định.
Ngoài ra, tại Điểm m khoản 1 Điều 14
“Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, trong đó có Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.”
Theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì quy định về hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có nội dung như sau:
– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào; Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận.
– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP của Chính phủ và đã từng sinh con.
– Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này.
– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa.
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên.
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý.
– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Cần lưu ý rằng tong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định được nêu trên thì cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Đối với trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Như vậy, để việc mang thai hộ về mục đích nhân đạo được diễn ra thì hình thức của thỏa thuận mang thai hộ về mục đích nhân đạo phải đảm bảo các nội dung được nêu trên theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi ó xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
+ Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi vợ chồng đang không có con chung.
+ Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
+ Người được nhờ mang thai hộ phải đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần.
+ Người được nhờ mang thai hộ đang ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ.
+ Trong trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.
+ Người được nhờ mang thai hộ đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
– Cần lưu ý rằng việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi cặp vợ chồng sau một năm chung sống, có quan hệ tình dục trung bình 2 đến 3 lần trên tuần, không sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ vẫn không có thai thì có thể được coi là vô sinh. Các cặp vợ chồng vô sinh muốn được nhờ mang thai hộ phải gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cụ thể được nêu trên thì việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mới được diễn ra. Việc quy định như vậy là hợp lý để đảm bảo cho việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo diễn ra đúng với mục đích của nó và đem lại những giá trị to lớn cho cuộc sống, nhất là đối với những cặp vợ chồng vô sinh.