Thanh tra nhân dân là một hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với những việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở các cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Vậy quy định về thể lệ, nguyên tắc bầu cử ban thanh tra nhân dân như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định thể lệ, nguyên tắc bầu cử ban thanh tra nhân dân:
1.1. Quy định thể lệ, nguyên tắc bầu cử ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn:
– Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do chính Hội nghị nhân dân hoặc do Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố thực hiện bầu.
– Bầu thành viên ban thanh tra nhân dân:
+ Căn cứ vào số lượng của thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban thường trực của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn xác định về số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân mà ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận thực hiện chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, với Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc là Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để thực hiện bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân.
+ Thành viên của Ban thanh tra nhân dân được bầu theo sự giới thiệu của chính Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của các đại biểu tham dự Hội nghị. Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu bằng hình thức là giơ tay hoặc hình thức bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
+ Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân được thực hiện tiến hành khi có trên 50% số đại biểu đã được triệu tập có mặt. Người được trúng cử để làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải có trên 50% của số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo đúng thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận phải có trách nhiệm báo cáo kết quả của cuộc bầu cử với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
– Công nhận ban thanh tra nhân dân:
Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày đã bầu xong thành viên Ban thanh tra nhân dân thì Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn phải tổ chức cuộc họp với các thành viên của Ban thanh tra nhân dân để thực hiện bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, thực hiện trình Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp ra Nghị quyết công nhận về Ban thanh tra nhân dân và thực hiện
1.2. Quy định thể lệ, nguyên tắc bầu cử ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
– Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, ở đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc do Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.
– Bầu thành viên ban thanh tra nhân dân:
Bước 1: Chuẩn bị nhân sự bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân:
+ Căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và căn cứ vào địa bàn hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, ban chấp hành công đoàn cơ sở trao đổi thống nhất với những người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về các dự kiến số lượng và cơ cấu người đề cử bầu các thành viên Ban thanh tra nhân dân.
+ Chủ động gặp gỡ, vận động những người trong dự kiến đề cử. Những người được vận động tự nguyện tham gia thì sẽ đưa vào danh sách dự kiến do ban chấp hành công đoàn cơ sở đề cử bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân.
Bước 2: Bầu cử thành viên Ban thanh tra nhân dân:
Đoàn Chủ tịch Hội nghị cán bộ công chức viên chức hoặc Hội nghị người lao động.
+ Lấy ý kiến của Hội nghị và biểu quyết số lượng thành viên của Ban thanh tra nhân dân; mời ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu danh sách đề cử bầu vào Ban thanh tra nhân dân đã dự kiến; mời đại biểu để dự Hội nghị ứng cử, đề cử; chốt và thông qua về danh sách bầu cử. Danh sách đề cử bầu thành viên của Ban thanh tra nhân dân phải có số dư ít nhất là từ 10 đến 20% so với số thành viên được bầu;
+ Giới thiệu Ban kiểm phiếu dự kiến và lấy biểu quyết của Hội nghị;
+ Ban kiểm phiếu thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định;
+ Hội nghị bầu thành viên của Ban thanh tra nhân dân phải đảm bảo có mặt trên 50% tổng số đại biểu được triệu tập; việc bầu thành viên của Ban thanh tra nhân dân được Hội nghị tiến hành bằng hình thức là bỏ phiếu kín; người được trúng cử để làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải có trên 50% của số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo đúng thứ tự số phiếu tín nhiệm từ cao xuống thấp;
+ Mời thành viên Ban thanh tra nhân dân ra mắt.
Bước 3: Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức họp Ban thanh tra nhân dân lần thứ nhất:
+ Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày đã bầu xong thành viên của Ban thanh tra nhân dân phải tổ chức cuộc họp với Ban thanh tra nhân dân để bầu ra Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có); ra quyết định công nhận về Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho các cán bộ, công chức, viên chức và những người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp biết;
+ Hướng dẫn bàn giao giữa Ban thanh tra nhân dân cũ và mới;
+ Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân mới xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động.
Bước 4: Miễn nhiệm, bãi nhiệm, kiện toàn các thành viên Ban thanh tra nhân dân:
+ Trong nhiệm kỳ, nếu có các thành viên Ban thanh tra nhân dân vì lý do sức khỏe, vì hoàn cảnh gia đình, hay vì các lý do chính đáng khác mà lại có đơn xin thôi tham gia Ban thanh tra nhân dân; hoặc thành viên của Ban thanh tra nhân dân được bổ nhiệm vào chức danh của người đứng đầu, hay cấp phó của người đứng đầu, hoặc là chuyển công tác sang một cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khác thì ban chấp hành công đoàn cơ sở sẽ ra thông báo cho thôi nhiệm vụ và thực hiện công khai cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và những người lao động biết; báo cáo với Hội nghị của cán bộ công chức hoặc Hội nghị những người lao động gần nhất để quyết định việc miễn nhiệm thành viên đó với hình thức biểu quyết.
+ Trong nhiệm kỳ, nếu như các thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành các nhiệm vụ được phân công, hoặc họ không còn được tín nhiệm thì ban chấp hành công đoàn cơ sở sẽ đề nghị Hội nghị cán bộ công chức hoặc Hội nghị những người lao động gần nhất quyết định bãi nhiệm thành viên đó với hình thức là bỏ phiếu kín.
+ Trong nhiệm kỳ nếu như thành viên Ban TTND thiếu từ 1/3 trở lên thì sẽ tiến hành kiện toàn, bầu bổ sung số các thành viên khuyết tại Hội nghị CBCCVC, hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất (trong trường hợp đặc biệt có thể sẽ tổ chức Hội nghị bất thường để bầu bổ sung Ban TTND).
2. Các hoạt động của ban thanh tra nhân dân:
2.1. Các hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn:
– Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
+ Hằng năm, thì Ban thanh tra nhân dân sẽ căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của chính Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động.
+ Chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân sẽ phải phải báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
– Giám sát:
+ Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của toàn nhân dân, trực tiếp thu thập những thông tin, tài liệu để xem xét, để theo dõi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn thực hiện các công việc thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
+ Phát hiện các hành vi trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở xã, phường, thị trấn.
+ Kiến nghị trực tiếp hoặc thực hiện thông qua Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn kiến nghị với Chủ tịch của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát của Ban thanh tra nhân dân và thực hiện giám sát việc giải quyết kiến nghị đó.
– Xác minh:
+ Khi được Chủ tịch của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao xác minh các vụ việc nhất định, Ban thanh tra nhân dân phải có trách nhiệm thực hiện đúng theo các nội dung, thời gian, phạm vi, nhiệm vụ được giao.
+ Trong quá trình thực hiện việc xác minh, thì Ban thanh tra nhân dân hoàn toàn có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết để phục vụ cho việc xác minh; xem xét nhằm để làm rõ sự việc cần xác minh; việc xác minh phải được lập thành biên bản.
+ Trường hợp phát hiện ra hành vi vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân cần phải xử lý ngay thì phải lập biên bản và kiến nghị đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thực hiện giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
2.2. Các hoạt động của thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
– Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân:
+ Hằng năm, Ban thanh tra nhân dân sẽ căn cứ Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu các cán bộ công chức, viên chức trong những cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Hội nghị những người lao động trong doanh nghiệp nhà nước và căn cứ sự chỉ đạo của Ban chấp hành công đoàn cơ sở để xây dựng lên các chương trình, kế hoạch và kinh phí hoạt động:
– Giám sát:
+ Tiếp nhận những ý kiến phản ánh của các cán bộ, công chức, viên chức và những người lao động, thu thập thông tin, tài liệu để thực hiện xem xét, theo dõi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở những cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước trong việc thực hiện những việc thuộc trong phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
+ Phát hiện hành vi trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở những cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
+ Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua Ban chấp hành công đoàn cơ sở để thực hiện kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước về những vấn đề có liên quan trực tiếp đến các nội dung thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
– Xác minh:
+ Khi được người đứng đầu của cơ quan nhà nước, của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện xác minh, Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung, thời gian, phạm vi nhiệm vụ mà được giao.
+ Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban thanh tra nhân dân được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xem xét làm rõ sự việc được xác minh.
+ Trong quá trình xác minh, nếu như phát hiện hành vi vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, những người lao động cần phải xử lý ngay thì phải lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện các kiến nghị đó.
3. Chế độ làm việc của ban thanh tra nhân dân:
– Đối với ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn:
+ Ban thanh tra nhân dân tiến hành họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và tiến hành triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.
+ Ban thanh tra nhân dân phải thực hiện chế độ báo cáo mỗi quý một lần trước Hội nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn; định kỳ 6 tháng một lần thực hiện tiến hành sơ kết; hằng năm tổng kết các hoạt động và báo cáo trước Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
– Đối với ban thanh tra nhân dân ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
+ Ban thanh tra nhân dân tiến hành họp định kỳ mỗi quý một lần để thực hiện kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp mà cần thiết có thể họp đột xuất.
+ Ban thanh tra nhân dân tiến hành thực hiện chế độ báo cáo theo quý 6 tháng trước Ban chấp hành công đoàn cơ sở; vào hằng năm tổng kết các hoạt động và báo cáo trước Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc trước Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Hướng dẫn 1271/HD-TLĐ năm 2017;
– Nghị định 159/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.