Trường hợp nào được tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Quy định cụ thể của pháp luật về vấn đề này ra sao, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là dịch vụ kiểm toán?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật kiểm toán độc lập năm 2015, kiểm toán độc lập được hiểu là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
2. Quy định về tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
2.1. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi nào?
Căn cứ Điều 33 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật kiểm toán độc lập năm 2015 quy định doanh nghiệp kiểm toán hoặc các chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài ở tại Việt Nam sẽ được phép tạm ngừng dịch vụ kiểm toán.
Thời hạn tạm ngừng sẽ không được quá 12 tháng liên tục.
Khi một doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh thì đồng nghĩa các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán cũng sẽ tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán đó.
Đối với những doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa hoàn thành hợp đồng kiểm toán đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng đó.
Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật khi hoạt động trở lại. Bên cạnh đó phải thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản chậm nhất là 10 ngày trước ngày hoạt động trở lại.
2.2. Hồ sơ, thủ tục thực hiện tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán (mẫu quy định tại Phụ lục XI Thông tư số
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Doanh nghiệp kiểm toán muốn tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải gửi thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính.
Thời gian nộp thông báo là ít nhất 15 ngày trước ngày dự định tạm ngừng kinh doanh.
2.3. Mẫu thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
Phụ lục XI
MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC
TẠM NGỪNG KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
(Kèm theo Thông tư số 203/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính)
TÊN DOANH NGHIỆP |