Dịch vụ trông giữ xe là gì? Bồi thường khi bên trông giữ làm mất xe? Phí dịch vụ trông giữ xe tại Thành phố Hồ Chí Minh?
Hiện nay, số lượng phương tiện giao thông ngày một tăng cao, nhu cầu trông giữ xe rất lớn, nhiều gia đình không đủ diện tích, không gian để phương tiện, nhất là ô tô. Chính vì vậy, dịch vụ trông giữ xe là loại hình dịch vụ khá phổ biến tại những thành phố lớn. Vậy, tại thành phố Hồ Chí Minh quy định phí dịch vụ trông giữ ô tô, xe máy là bao nhiêu?
Cơ sở pháp lý:
– Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh về giá tối đa dịch vụ trông giữ xe đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1. Dịch vụ trông giữ xe là gì?
Dịch vụ trông giữ xe là một loại hình dịch vụ được tạo ra để quản lý các loại xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe máy, xe oto nằm ở khu vực bãi giữ xe hay nhà xe. Khi có dịch vụ trông giữ xe thì những người có các phương tiện như ô tô, xe máy có thể ngăn chặn được những tình trạng bị kẻ gian lợi dụng các sơ hở để thực hiện những hành vi trộm cắp xe hay tài sản trên xe như phụ tùng, tài sản của mình. Dịch vụ trông giữ xe sẽ do một bên là người nhận trông giữ xe và một bên là người giử xe, giữa hai bên có thẩ ký kết hợp đồng gửi giữ tài sản hoặc dịch vụ này được thể hiện ở việc đưa vé xe và nhận tiền gửi giữ.
2. Bồi thường khi bên trông giữ làm mất xe:
Như đã nêu ở trên, việc trông giữ xe được các bên giao kết với nhau bằng hình thưc lập hợp đồng gửi giữ tài sản. Loại hợp đồng gửi giữ tài sản này được quy định rất cụ thể trong
“Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”
Như vậy với quy định trên có thê hiểu khi ký kết hợp đồng gửi giữ tài sản cấc bên có quyền thỏa thuận với nhau về vấn đề tiền công và việc giữ tài sản như thế nào. Hay nói cách khác, một khi đã có hợp đồng gửi giữ tài sản các bên phải có trách nhiệm với nhau trong việc trông giữ tài sản và trả tiền công.
Bên cạnh đó, tại điều 556 và 557 Bộ luật dân sự 2015 cũng có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng gửi giữ tài sản như sau:
“Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
3.
4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”
Theo các quy định này thì bên có nghĩa vụ trông coi tài sản và được nhận thù lao từ việc gửi giữ đó thì phải có nghĩa vụ bồi thường khi để xảy ra hư hỏng và mất mát tài sản. mặc dù pháp luật không quy định về mức bồi thường và phần trăm bồi thường là bao nhiêu tuy nhiên có thể xác định chi phí bồi thường sẽ là chi phí thực tế đối với tài sản tại thời điểm để xảy ra mất mát tài sản trên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về mức bồi thường này.
3. Phí dịch vụ trông giữ xe tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Phí dịch vụ trông giữ xe tại Thành phố Hồ Chí Minh được quy định rất rõ ràng và chi tiết trong Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh về giá tối đa dịch vụ trông giữ xe đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức phí dịch vụ trông giữ xe tối đa trong khu vực trung tâm thành phố, gồm quận 1, quận 3, quận 5:
Đối với xe đạp kể cả xe đạp điện mức phí dịch vụ theo bảng sau :
Thời gian | Đơn vị tính | Mức giá tối đa |
Ngày | đồng/xe/lượt | 2.000 |
Đêm | đồng/xe/lượt | 4.000 |
Đơn giá theo tháng | đồng/xe/tháng | 100.000 |
Đối với xe máy kể cả xe máy điện mức phí dịch vụ theo bảng sau :
Nhóm 1, gồm: trường học; bệnh viện; bến xe; chợ; siêu thị; các địa điểm vui chơi, sinh hoạt công cộng: nhà văn hóa; nhà thiếu nhi; trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên; các công viên do các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội thành phố và quận, huyện quản lý, khai thác:
Thời gian | Đơn vị tính | Mức giá tối đa |
Ngày | đồng/xe/lượt | 4.000 |
Đêm | đồng/xe/lượt | 6.000 |
Đơn giá theo tháng | đồng/xe/tháng | 210.000 |
-Nhóm 2: Các địa điểm khác không thuộc nhóm 1:
Thời gian | Đơn vị tính | Mức giá tối đa |
Ngày | đồng/xe/4 giờ/lượt | 6.000 |
Đêm | đồng/xe/4 giờ/lượt | 9.000 |
Đơn giá theo tháng | đồng/xe/tháng | 310.000 |
(Ghi chú: quá thời gian 4 giờ thu theo các lượt 4 giờ tiếp theo)
Đối với xe ô tô mức phí dịch vụ theo bảng sau ::
Loại Xe ô tô đến 9 chỗ và xe tải có khối lượng chuyên chở ≤ 1,5 tấn:
Thời gian | Đơn vị tính | Mức giá tối đa |
02 giờ đầu | đồng/xe/02giờ/lượt | 35.000 |
Các giờ tiếp theo | đồng/xe/01giờ/lượt | 20.000 |
Đơn giá theo tháng | đồng/xe/tháng | 5.000.000 |
– Xe ô tô trên 9 chỗ và xe tải có khối lượng chuyên chở >1,5 tấn:
Nội dung | Đơn vị tính | Mức giá tối đa |
Đơn giá theo lượt | đồng/xe/4giờ/lượt | 100.000 |
Đơn giá theo tháng | đồng/xe/tháng | 5.000.000 |
(Ghi chú: quá thời gian 4 giờ thu theo các lượt 4 giờ tiếp theo)
Thứ hai, về mức phí dịch vụ trông giữ xe tối đa trong các khu vực còn lại, gồm các quận, huyện còn lại:
Đối với xe đạp kể cả xe đạp điện mức phí dịch vụ theo bảng sau ::
Thời gian | Đơn vị tính | Mức giá tối đa |
Ngày | đồng/xe/lượt | 2.000 |
Đêm | đồng/xe/lượt | 4.000 |
Đơn giá theo tháng | đồng/xe/tháng | 100.000 |
Đối với xe máy kể cả xe máy điện mức phí dịch vụ theo bảng sau :
Nhóm 1, gồm: trường học; bệnh viện; bến xe; chợ; siêu thị; các địa điểm vui chơi, sinh hoạt công cộng: nhà văn hóa; nhà thiếu nhi; trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên; các công viên do các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội thành phố và quận, huyện quản lý, khai thác mức phí dịch vụ theo bảng sau ::
Thời gian | Đơn vị tính | Mức giá tối đa |
Ngày | đồng/xe/lượt | 4.000 |
Đêm | đồng/xe/lượt | 6.000 |
Đơn giá theo tháng | đồng/xe/tháng | 210.000 |
Nhóm 2: các địa điểm khác không thuộc nhóm 1 mức phí dịch vụ theo bảng sau ::
Thời gian | Đơn vị tính | Mức giá tối đa |
Ngày | đồng/xe/lượt | 6.000 |
Đêm | đồng/xe/lượt | 9.000 |
Đơn giá theo tháng | đồng/xe/tháng | 310.000 |
(Ghi chú: quá thời gian 4 giờ thu theo các lượt 4 giờ tiếp theo)
Đối với xe ô tô mức phí dịch vụ theo bảng sau :
Loại Xe ô tô đến 9 chỗ và xe tải có khối lượng chuyên chở ≤ 1,5 tấn:
Nội dung | Đơn vị tính | Mức giá tối đa |
Đơn giá theo lượt | đồng/xe/4giờ/lượt | 35.000 |
Đơn giá theo tháng | đồng/xe/tháng | 2.000.000 |
(Ghi chú: quá thời gian 4 giờ thu theo các lượt 4 giờ tiếp theo)
Loại Xe ô tô trên 9 chỗ và xe tải có khối lượng chuyên chở > 1,5 tấn:
Nội dung | Đơn vị tính | Mức giá tối đa |
Đơn giá theo lượt | đồng/xe/4giờ/lượt | 100.000 |
Đơn giá theo tháng | đồng/xe/tháng | 5.000.000 |
(Ghi chú: quá thời gian 4 giờ thu theo các lượt 4 giờ tiếp theo)
Lưu ý rằng: Các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ trông giữ có thể tự xác định mức giá nhưng mức giá dịch vụ đó không được vượt quá mức giá tối đa được quy định nêu trên. Đồng thời, các tổ chức, cá nhân phải thực hiện niêm yết công khai giá cụ thể tại điểm trông giữ xe và thu đúng theo giá niêm yết.
Thứ ba, về mức phí dịch vụ trông giữ xe tại các tòa chung cư:
Theo quy định của ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh mức giá dịch vụ giữ xe do cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động giữ xe tại tòa nhà chung cư quyết định; tuy nhiên, không được cao hơn mức giá tối đa được quy định tại Quyết định 35/2018/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh. Cụ thể theo quyết định này thì mức giá tối đa mà các cá nhân, tổ chức làm dịch vụ trông giữ xe có thể thu như sau:
Đối với trường hợp trông giữ xe trong khu vực trung tâm TP. Hồ Chí Minh:quận 1, quận 3, quận 5
Loại xe máy kể cả xe máy điện: Mức thu sẽ là:
Mức thu theo lượt là: 6.000 đồng/xe/4 giờ/lượt vào ban ngày; 9.000 đồng/xe/4 giờ/lượt vào ban đêm;
Mức thu theo tháng là: 310.000 đồng/xe/tháng.
Trường hợp giữ xe theo lượt thì quá thời gian 4 giờ sẽ thu theo các lượt 4 giờ tiếp theo.
Loại xe ô tô đến 9 chỗ và xe tải có khối lượng chuyên chở ≤ 1,5 tấn mức thu sẽ là:
Mức thu theo giờ là: 35.000 đồng/xe/2giờ/lượt áp dụng với 2 giờ đầu; 20.000 đồng/xe/1giờ/lượt áp dụng với các giờ tiếp theo;
Mức thu theo tháng là: 5.000.000 đồng/xe/tháng.
Loại xe ô tô trên 9 chỗ và xe tải có khối lượng chuyên chở >1,5 tấn: Mức thu sẽ là:
Mức thu theo lượt là:100.000 đồng/xe/4giờ/lượt;
Mức thu theo tháng là: 5.000.000 đồng/xe/tháng.
Trường hợp giữ xe theo lượt thì quá thời gian 4 giờ sẽ thu theo các lượt 4 giờ tiếp theo.
Đối với trường hợp trông giữ xe tại các quận, huyện còn lại
Loại xe máy kể cả xe máy điện:
Mức thu theo lượt là: 6.000 đồng/xe/4 giờ/lượt vào ban ngày; 9.000 đồng/xe/4 giờ/lượt vào ban đêm;
Mức thu theo tháng là: 310.000 đồng/xe/tháng.
Trường hợp giữ xe theo lượt thì quá thời gian 4 giờ sẽ thu theo các lượt 4 giờ tiếp theo.
Loại xe ô tô đến 9 chỗ và xe tải có khối lượng chuyên chở ≤ 1,5 tấn: Mức thu theo lượt là: đồng/xe/4giờ/lượt;
Mức thu theo tháng là: 2.000.000 đồng/xe/tháng.
Trường hợp giữ xe theo lượt thì quá thời gian 4 giờ sẽ thu theo các lượt 4 giờ tiếp theo.
Loại xe ô tô trên 9 chỗ và xe tải có khối lượng chuyên chở > 1,5 tấn:
Mức thu theo lượt là: 100.000 đồng/xe/4giờ/lượt;
Mức thu theo tháng là: 5.000.000 đồng/xe/tháng.
Trường hợp giữ xe theo lượt thì quá thời gian 4 giờ sẽ thu theo các lượt 4 giờ tiếp theo.
Bên cạnh đó Quyết định 35/2018/QĐ-UBND cũng quy định rất rõ thời gian ban đêm được xác định là từ 18 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau.
Trường hợp thời gian trông giữ xe trong 2 giai đoạn trước và sau 18 giờ thì tính giá như sau:
Tính theo mức giá ban ngày hoặc ban đêm nếu tổng thời gian trông giữ ít hơn 12 giờ thu theo giá cả ngày và đêm nếu tổng thời gian trông giữ từ 12 giờ trở lên.
Tóm tại, tùy vào từng khu vực khác nhau thì mức phí dịch vụ trông giữ xe tại Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được điều chỉnh cho phù hợp nhất. Việc đưa ra mức phí dịch vụ trông giữ xe như trên là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng dịch vụ này ở tại những thành phố lớn.