Quy định phát triển rừng đặc dụng? Quy định phát triển rừng phòng hộ? Quy định phát triển rừng sản xuất?
Mỗi chúng ta đều nhận thấy rằng, rừng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của con người và nó cũng gần gũi với bất cứ ai. Nhưng trên thực tế, không phải ai cũng ý thức rõ được những vai trò của rừng. Trong bối cảnh môi trường đang ngày càng bị đe dọa và các thảm họa thiên tai xảy ra với cường độ dày hơn, chúng ta cần phải biết cách bảo tồn, phát triển rừng hơn nữa. Pháp luật nước ta cũng đã ban hành các quy định cụ thể về phát triển rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
Mục lục bài viết
1. Quy định phát triển rừng đặc dụng:
Ta hiểu về rừng đặc dụng như sau:
Rừng đặc dụng được hiểu cơ bản là loại rừng được xác lập theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, rừng đặc dụng có giá trị đặc biệt về bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
Vai trò rừng đặc dụng:
Đầu tiên, ta nhận thấy đất rừng đặc dụng có vai trò bảo tồn thiên nhiên hoang dã của quốc gia, lưu giữ những loài vật giống quý. Không chỉ động vật, thực vật cũng được bảo tồn, tránh trường hợp khai thác làm tuyệt chủng giống loài.
Rừng đặc dụng sẽ cần phải theo mẫu chuẩn của hệ sinh thái, đảm bảo đủ các yếu tố bắt buộc. Đất rừng đặc dụng còn giúp bảo vệ di tích lịch sử đất nước, duy trì các địa danh nổi tiếng, nhiều loại còn phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Hiện nay, rừng đặc dụng đa số được triển khai thành khu du lịch cho các chủ thể là những khách hàng có thể tham quan, nghỉ ngơi, thư giãn.
Quy định về phát triển rừng đặc dụng:
Theo Điều 46 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định về phát triển rừng đặc dụng có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 46. Phát triển rừng đặc dụng
1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên, bảo đảm sự phát triển tự nhiên của rừng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
b) Phục hồi cấu trúc rừng tự nhiên; áp dụng biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng, trồng loài cây bản địa trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng và phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng;
c) Cứu hộ, bảo tồn và phát triển các loài sinh vật.
2. Đối với khu bảo vệ cảnh quan, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Duy trì diện tích rừng hiện có;
b) Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng để nâng cao chất lượng rừng.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, thực hiện hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học do chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với rừng giống quốc gia, thực hiện hoạt động để duy trì và phát triển rừng theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đối với vườn thực vật quốc gia, thực hiện hoạt động sưu tập, chọn lọc, lưu giữ, gây trồng loài cây bản địa gắn với nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, tham quan du lịch.”
Như vậy, cần thực hiện đúng quy định được nêu trên để có thể phát triển rừng đặc dụng. Việc ban hành có ý nghĩa và giá trị quan trọng đối với hệ thống rừng đặc dụng quốc gia. Giúp đảm bảo sự phát triển của hệ thống rừng đặc dụng trên cả nước ta.
Ta nhận thấy rằng, rừng đặc dụng khác với rừng sản xuất hay rừng phòng hộ, hệ thống rừng đặc dụng tại Việt Nam luôn được áp dụng các quy định về quản lý, bảo vệ chặt chẽ và nghiêm ngặt. Áp lực lên các khu rừng đặc dụng hiện nay rất lớn, bởi vì trên thực tế nhà nước chưa có các cơ chế, chính sách cụ thể để có thể gắn kết cộng đồng dân cư vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển loại rừng này. Cộng đồng sống trong và xung quanh rừng đặc dụng có vai trò, ảnh hưởng rất lớn đến nỗ lực và hiệu quả quản lý, bảo vệ tài nguyên của vườn quốc gia, khu bảo tồn.
Cũng chính vì thế mà nhà nước ta sẽ cần phải có các chính sách và cơ chế đúng đắn để nhằm có thể bảo vệ và pháp triển rừng đặc dụng. Để người dân từ vị thế là người chuyên khai thác rừng, cộng đồng địa phương có thể sẽ trở thành những người quản lý, bảo vệ, đảm bảo cho công tác bảo tồn thành công khi các quyền tiếp cận tài nguyên và chia sẻ lợi ích của họ được đáp ứng. Vì vậy, thu hút và gắn kết sự tham gia của cộng đồng địa phương thông qua cơ chế phối hợp quản lý trong giai đoạn hiện nay được xem là một trong những con đường đầy hứa hẹn đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng ở Việt Nam trong tương lai.
2. Quy định phát triển rừng phòng hộ:
Ta hiểu về rừng phòng hộ như sau:
Rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật và dựa trên thực tế cũng được chia ra thành nhiều loại khác nhau bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. Tùy theo từng loại rừng mà chúng được xây dựng tại những vị trí khác biệt, giữ các chức năng nhất định.
Chức năng rừng phòng hộ:
Trên thực tế, đối với con người và môi trường sống của các sinh vật, rừng phòng hộ có vai trò vô cùng quan trọng, bên cạnh đó thì nó cũng tạo sức ảnh hưởng, sự tác động rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển của trái đất, cụ thể:
– Đầu tiên đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, loại rừng này giúp điều tiết nguồn nước nhằm hạn chế lũ lụt, cung cấp nước cho các dòng chảy và hồ trong mùa khô, hạn chế xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, hồ…
– Rừng phòng hộ có vai trò quan trọng giúp ngăn tác hại do gió, bão thì loại rừng này được ví như tấm khiên xanh khổng lồ có công dụng chắn cát để bảo vệ xóm làng, đồng ruộng, đường giao thông,… Loại rừng phòng hộ này trong giai đoạn hiện nay thường tập trung chủ yếu ở ven biển.
– Rừng phòng hộ có vai trò ngăn sóng, loại rừng này có vai trò bảo vệ công trình ven biển, cố định bùn cát lắng đọng để nhằm có thể hình thành đất mới. Loại rừng này thường sinh trưởng tự nhiên hoặc được gây trồng ở cửa các dòng sông.
– Rừng phòng hộ được trồng xung quanh các điểm dân cư, khu công nghiệp, đô thị, loại rừng này giúp cư dân sinh sống trong những khu vực này được hưởng bầu không khí trong lành bởi nó có chức năng điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái trong các khu vực đó.
Theo Điều 47 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định về phát triển rừng phòng hộ có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 47. Phát triển rừng phòng hộ
1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, duy trì và hình thành cấu trúc rừng bảo đảm chức năng phòng hộ.
2. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng;
b) Trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.
3. Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng;
b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.”
Mất rừng phòng hộ hay thu hẹp diện tích của loại rừng này sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Động thực vật cũng từ đó sẽ mất đi môi trường sống tự nhiên và gây ra sự đảo lộn hệ sinh thái. Khi không còn cây để có thể giữ nước, lũ lụt xuất hiện với tần suất ngày càng tăng lên và không diễn ra theo quy luật mà con người đã lường trước, đẩy con người vào cảnh mất nhà cửa, ruộng vườn canh tác, nguồn tài nguyên tiềm năng vốn là kế mưu sinh của nhân dân các vùng miền và hậu quả cuối cùng đó chính là dẫn đến sự đói nghèo.
Không những thế, thiếu đi rừng phòng họ thì người dân ở các đô thị cũng phải chịu cảnh phố xá ngập lụt vào mỗi mùa mưa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và quá trình lưu thông các phương tiện đi lại. Như vậy, ta nhận thấy rừng phòng hộ có vai trò vô cùng trọng yếu đối với đời sống của con người và các hệ sinh thái khác nên việc phát triển rừng phòng hộ cũng rất được quan tâm và quy định về rừng phòng hộ đã được ban hành với nội dung được nêu cụ thể bên trên.
3. Quy định phát triển rừng sản xuất:
Ta hiểu về rừng sản xuất như sau:
Rừng sản xuất được xác định là rừng đạt tiêu chí về rừng tự nhiên, rừng trồng theo đúng quy định của pháp luật và không thuộc các tiêu chí của rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính Phủ. Trong giai đoạn như hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về rừng sản xuất tuy nhiên, ta có thể hiểu rừng sản xuất là loại rừng được sử dụng chủ yếu để nhằm mục đích có thể sản xuất, kinh doanh các loại gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp với rừng phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
Trên thực tế thì đất rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để nhằm mục đích có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh lâm sản, gỗ, đặc sản rừng và kết hợp với rừng phòng hộ để có thể bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra, đất rừng sản xuất được phép chuyển mục đích sử dụng tùy theo căn cứ nhu cầu của các chủ thể là người sử dụng đất và dựa vào quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước.
Theo Điều 48 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định về phát triển rừng sản xuất có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 48. Phát triển rừng sản xuất
1. Duy trì diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có; phục hồi rừng tự nhiên ở những diện tích trước đây đã khai thác mà chưa đạt tiêu chí thành rừng; chỉ được cải tạo rừng tự nhiên ở những diện tích không có khả năng tự phục hồi.
2. Hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản.
3. Khuyến khích trồng rừng hỗn loài, lâm sản ngoài gỗ; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi nó điều kiện thích hợp.”
Ta nhận thấy rằng, trong giai đoạn như hiện nay thì vai trò của rừng nói chung và rừng sản xuất nói riêng là một vấn đề không cần phải bàn bạc nhiều bởi nó giữ vai trò vô cùng quan trọng và chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa môi trường và các sinh vật. Việc bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là điều cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng đối với đất nước ta. Chính vì thế mà pháp luật đã quy định cụ thể về việc phát triển rừng sản xuất. Việc phát triển rừng sản xuất sẽ cần phải tuân thủ đúng theo quy định đã được nêu cụ thể bên trên.