Quy định những người được miễn đào tào nghề công chứng? Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề công chứng? Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên của người được miễn đào tạo nghề công chứng?
Trong đời sống hàng ngày thì việc giải quyết được những vấn đề trong giao dịch dân sự như để chứng nhận hoạt động giao kết hợp đồng của các chủ thể hợp tham gia ký kết hợp đồng nhất định không thể nào vắng bóng được nghề chông chứng. Bởi vì công chứng là một ngành nghề khá phổ biến và quan trọng đối với mỗi cá nhân khi muốn công chứng hợp đồng hay các giấy tờ đúng theo như quy định của pháp luật hiện hành. Chính vì vậy mà, để trở thành công chứng viên hoạt động trong các văn phòng công chứng thì các cá nhân cần phải tham gia khóa đào tạo nghề công chứng tại Học viện Tư pháp. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp mà pháp luật quy định được miễn đào tào nghề công chứng.
Vậy pháp luật đã quy định về những người được miễn đào tào nghề công chứng bao gồm những ai? Để được công nhận miễn đào tào nghề công chứng thì cá nhân cần phải có các loại giấy tờ gì? Pháp luật hiện hành đã quy định về trình tự bổ nhiệm công chứng viên của người được miễn đào tạo nghề công chứng có nội dung như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ giải đáp các thắc mắc có liên quan đến nội dung những người được miễn đào tào nghề công chứng
Cơ sở pháp lý:
1. Quy định những người được miễn đào tào nghề công chứng
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư! Luật sư cho tôi hỏi những người nào được miễn đào tạo nghề công chứng? Mong luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Trên cơ sở quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật Công chứng 2014 quy định về định nghĩa khái niệm công chứng là: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”
Theo như quy định tại Điều 10 Luật công chứng 2014 quy định về miễn đào tạo nghề công chứng như sau:
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này.
Từ Điều luật bên trên có thể thấy pháp luật hiện hành quy định rất rõ ràng những chủ thể được miễn đào tạo nghề công chứng với những điều kiện cụ thể nhất.
Như vậy, căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật công chứng 2014 thì những người được miễn đào tào nghề công chứng bao gồm: Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
2. Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề công chứng
Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật công chứng được ban hành và có hiệu lực đã co những quy định về các loại giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề công chứng. Do đó, so với quy định hiện nay tại
Cụ thể, một trong các giấy tờ sau đây được xem là giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:
“a) Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
d) Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;
đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật“.
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì một trong những điều kiện để trở thành công chứng viên là người có nhu cầu trở thành công chứng viên cần phải tham gia khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, một số đối tượng cụ thể có thể được miễn tham gia đào tạo nghề công chứng. Và đề được chứng minh miễn đào tạo nghề công chứng thì các cá nhân phải cũng cấp đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh đã được bổ nhiệm như pháp luật hiện hành đã quy định
3. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên của người được miễn đào tạo nghề công chứng
Bước 1: Người được miễn đào tạo nghề công chứng, chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính tại Sở Tư pháp, nhận giấy biên nhận. Trong đó, thành phần hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên;
+ Bản sao bằng cử nhân luật hoặc bằng thạc sỹ luật hoặc bằng tiến sỹ luật;
+ Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng, miễn tập sự hành nghề công chứng, một trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao có chứng thực Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh thẩm phán, bản sao có chứng thực Giấy chứng minh kiểm sát viên, bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận điều tra viên.
+ Bản sao có chứng thực Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; bản sao có chứng thực bằng tiến sỹ luật.
+ Bản sao có chứng thực Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với luật sư đã hành nghề từ ba năm trở lên thì phải có bản sao có chứng thực thẻ luật sư và Giấy xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó xác nhận rõ về thời gian hành nghề luật sư.
+ Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng, miễn tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
+ Sơ yếu lý lịch;
+ Giấy chứng nhận sức khoẻ.
+ Giấy tờ chứng minh nghỉ hưu hoặc thôi việc (trường hợp cán bộ công chức đã nghỉ hưu hoặc thôi việc).
Trong trường hợp người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên nộp bản sao thì phải mang bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ).
Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn đề người đến nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh theo quy định.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển cho các phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp Nghệ An để kiểm tra, xem xét, trường hợp hồ sơ đầy đủ. hợp lệ thì nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Bước 3: Người được miễn đào tạo nghề công chứng, nhận Quyết định bổ nhiệm công chứng viên do Bộ Tư pháp gửi gửi qua hệ thống bưu chính.
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì không chỉ việc bổ nhiệm công chứng viên đưa ra các yêu cầu về những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên là những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý; đã bị kết án về tội phạm do cố ý; Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,…. thì các pháp luật khác cũng có quy định về việc loại trừ những đối tượng này trong quá trình bổ nhiệm viên chức, công chức, cán bộ theo như quy định. Bên cạn đó thì việc bổ nhiệm công chứng viên còn không được thực hiện đối với những cán bộ, công chức, viên chức bị buộc thôi việc; Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Như vậy, để có thể tiến hành bổ nhiệm công chứng viên thì những người được miễn đào tạo nghề công chứng muốn được bổ nhiệm công chứng viên thì cần phải tuân thủ quy định của pháp luật và tiến hành việc chuẩn bị và nộp hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên theo một trình tự cụ thể được tác giả nêu trên theo như quy định của pháp luật hiện hành. Việc tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ giúp quá trình tiến hành bổ nhiệm công chứng viên của người được miễn đào tạo nghề công chứng được nhanh chóng, thuận lợi, chính xác và đảm bảo tốt đa nhất quyền lợi của những người được miễn đào tạo nghề công chứng khi thực hiện việc bổ nhiệm công chứng viên người được miễn đào tạo nghề công chứng này theo như quy định của pháp Luật công chứng hiện hành.