Quy định hạch toán chi phí thuê thầu phụ đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng và dịch vụ. Vậy, việc hạch toán chi phí thuê thầu phụ được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hạch toán chi phí thuê thầu phụ được quy định như thế nào?
Trong lĩnh vực xây dựng và các dự án có sự tham gia của nhiều đối tác khác nhau, nhà thầu phụ đóng vai trò quan trọng. Theo quy định pháp luật, nhà thầu phụ là những đơn vị không tham gia trực tiếp vào đầu thầu, nhưng tham gia vào dự án thông qua việc ký kết hợp đồng với nhà thầu chính. Các hoạt động của nhà thầu phụ phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung hợp đồng đã thỏa thuận trước đó.
Để hoàn thành toàn bộ công việc của một dự án, nhà thầu chính thường ký hợp đồng giao khoán với một số nhà thầu phụ, nhằm thực hiện các công việc chuyên môn như xây dựng, lắp đặt, hay cung cấp vật liệu. Với vai trò bên thứ ba trong quan hệ hợp đồng, nhà thầu phụ có trách nhiệm ký kết hợp đồng với nhà thầu chính để thực hiện các công việc đã được phân công.
Việc hạch toán chi phí liên quan đến nhà thầu phụ là vô cùng quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính. Các chi phí này bao gồm chi phí thuê nhân công, chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí thuê thiết bị, quản lý dự án, và các chi phí khác liên quan. Khi kế toán chi phí này, nhà kế toán cần phải thận trọng và sử dụng đúng các tài khoản hạch toán để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh rắc rối pháp lý.
Trong quá trình thi công một dự án xây dựng, quản lý chi phí là một phần không thể thiếu và vô cùng quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính. Đặc biệt, việc hạch toán chi phí cho các hoạt động như thuê thầu phụ, sử dụng nguyên vật liệu, nhân công, và các chi phí khác liên quan là rất phức tạp và yêu cầu sự chính xác cao từ phía kế toán viên.
-
Hợp đồng thi công và dự toán công trình: Mỗi dự án xây dựng đều bắt đầu từ việc ký kết hợp đồng thi công, trong đó ghi rõ các điều khoản về giai đoạn nghiệm thu và thanh toán. Dự toán công trình được lập từ phòng kỹ thuật dựa trên các thông số kỹ thuật và yêu cầu của chủ đầu tư. Điều này là căn cứ quan trọng để dự tính chi phí và lên kế hoạch quản lý tài chính.
-
Phát sinh nghiệp vụ và hạch toán chi phí: Khi dự án bắt đầu triển khai, các phát sinh nghiệp vụ như mua nguyên vật liệu, chi phí nhân công, khấu hao thiết bị, và chi phí thuê thầu phụ sẽ được ghi nhận rõ ràng. Hạch toán chi phí này bao gồm việc sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp như 621 (Nguyên vật liệu) (khoản 1 Điều 84 Thông tư 200/2014/TT-BTC), 334 (Chi phí nhân công) (khoản 1 Điều 53 Thông tư
200/2014/TT-BTC ), 623 (Chi phí máy thi công) (khoản 1 Điều 86 Thông tư200/2014/TT-BTC ) và 627 (Chi phí thầu phụ) (khoản 2 Điều 87 Thông tư 200/2014/TT-BTC). Kế toán viên cần phải cẩn thận để đảm bảo mọi giao dịch được ghi nhận đầy đủ và chính xác. -
Ghi nhận giá trị lũy kế phát sinh và nghiệm thu thanh toán: Theo từng giai đoạn của dự án, giá trị lũy kế của các khoản phát sinh sẽ được cập nhật và ghi nhận. Nghiệm thu thanh toán sẽ diễn ra theo các tiến độ đã thống nhất để đảm bảo tính phù hợp và chính xác.
-
Tính giá thành và ghi nhận tổng doanh thu, lãi lỗ: Khi công trình hoàn thành, kế toán viên sẽ tính toán giá thành và ghi nhận tổng doanh thu, từ đó phản ánh lãi lỗ của dự án. Công đoạn này rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh và quyết định chiến lược cho các dự án sau này.
-
Nghiệm thu toàn bộ và đối chiếu dự toán, công nợ: Sau khi hoàn thành, việc nghiệm thu toàn bộ sẽ được tiến hành, kèm theo đó là đối chiếu dự toán ban đầu và các công nợ phát sinh. Quy trình này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý chi phí và tài chính của dự án.
-
Đối với các khoản phí chi tiết: Để rõ ràng hơn, việc hạch toán các khoản chi phí như nguyên vật liệu (621), chi phí nhân công (622), chi phí máy thi công (623), và chi phí thầu phụ (627) cần phải được thực hiện một cách chi tiết và chính xác. Ví dụ, với nguyên vật liệu chính, các trường hợp mua hàng trực tiếp xuất cho công trình hoặc qua kho được ghi nhận khác nhau và việc điều chuyển nguyên vật liệu giữa các công trình cũng cần phải được quản lý cẩn thận.
-
Kiểm tra, xử lý và lập báo cáo: Cuối cùng, việc kiểm tra và xử lý các chứng từ, phân bổ chi phí và lập báo cáo là bước cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng. Kế toán viên phải rà soát lại các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và chuẩn bị các báo cáo chi tiết như báo cáo công nợ, báo cáo giá thành, và so sánh giữa chi phí thực tế và dự toán.
Như vậy, quá trình hạch toán chi phí thuê thầu phụ là một quy trình phức tạp và yêu cầu sự tỉ mỉ, cẩn thận từ phía kế toán viên. Việc áp dụng đúng các quy định kế toán và tiến hành các bước trên sẽ giúp đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả và minh bạch cho các dự án xây dựng.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 621 (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp):
Theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán tài khoản 621 (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) như sau:
-
Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí vật liệu, nguyên liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất thực hiện dịch vụ của các ngành giao thông vận tải, công nghiệp, bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, du lịch và các dịch vụ khác.
-
Chỉ những chi phí nguyên liệu, vật liệu (bao gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh mới được hạch toán vào tài khoản 621. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
-
Trong kỳ kế toán, việc ghi chép và tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được thực hiện vào bên Nợ của tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này. Nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ có thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng, thì chi phí này sẽ được ghi chép theo từng đối tượng. Nếu không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng, thì chi phí sẽ được tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
-
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (nếu đã được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản 154 nhằm phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý, chẳng hạn như tỷ lệ theo định mức sử dụng,…
-
Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
-
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải được kết chuyển ngay vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
3. Tài khoản 334 – Phải trả cho người lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 53 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 334 – Phải trả người lao động như sau:
(1) Bên Nợ:
-
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương: Đây là các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng được chi trả, bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, hoặc đã ứng trước cho người lao động.
-
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động: Đây là các khoản bị khấu trừ trực tiếp từ tiền lương, tiền công của người lao động, có thể bao gồm các khoản như thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các khoản khấu trừ khác theo quy định.
(2) Bên Có:
-
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương: Đây là các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng phải trả, phải chi cho người lao động, bao gồm cả các khoản bảo hiểm xã hội và các khoản khác liên quan đến thu nhập của người lao động.
(3) Số dư bên Có:
-
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động: Số dư bên Có của Tài khoản 334 phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác mà doanh nghiệp vẫn còn nợ người lao động chưa thanh toán.
Lưu ý:
-
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ: Trường hợp này rất cá biệt, chỉ xảy ra khi số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
-
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
(4) Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội, và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
-
Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
THAM KHẢO THÊM: