Suất vốn đầu tư xây dựng và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022 được ban hành kèm theo Quyết định số 510/QD-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Quy định giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng được quy định như sau:
Mục lục bài viết
1. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình:
1.1. Thuyết minh chung về suất vốn đầu tư xây dựng:
– Suất vốn đầu tư xây dựng là mức chi phí cần thiết cho một đơn vị tính theo diện tích, theo thể tích, chiều dài hoặc công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế.
– Công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình là khả năng sản xuất hoặc là khả năng khai thác sử dụng công trình theo thiết kế được xác định bằng đơn vị đo phù hợp.
– Suất vốn đầu tư được công bố bình quân cho cả nước. Khi mà áp dụng suất vốn đầu tư cho công trình thuộc vùng được quy định dưới đây thì sẽ sử dụng hệ số điều chỉnh cho vùng công bố tại phần 4 Quyết định 510/QĐ-BXD 2023. Các vùng được công bố hệ số điều chỉnh bao gồm:
+ Vùng 1 bao gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, tỉnh Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang.
+ Vùng 2 bao gồm các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, tỉnh Hưng Yên, thành phố Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc.
+ Vùng 3 bao gồm các tỉnh, thành phố: Thanh Hoá , Nghệ An, Hà Tĩnh , tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.
+ Vùng 4 bao gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng.
+ Vùng 5 bao gồm các tỉnh: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu.
+ Vùng 6 bao gồm các tỉnh, thành phố: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, thành phố Cần Thơ.
+ Vùng 7: Thành phố Hà Nội
+ Vùng 8: Thành phố Hồ Chí Minh
– Mục đích sử dụng: Suất vốn đầu tư công bố tại Quyết định 510/QĐ-BXD 2023 là một trong những cơ sở phục vụ cho việc xác định sơ bộ về tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, xác định và quản lý các chi phí đầu tư xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị dự án.
– Việc công bố suất vốn đầu tư được thực hiện trên cơ sở sau:
+ Luật Xây dựng số
+ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
+ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
+ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
+ Thông tư số 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
+ Thông tư số 10/2021/TT-BXD về hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và Nghị định số 44/2016/NĐ;
+ Thông tư số 11/2021/TT-BXD về hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
+ Thông tư số 13/2021/TT-BXD về hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình;
+ Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và tiêu chuẩn ngành có liên quan.
– Suất vốn đầu tư được xác định cho công trình xây dựng mới, có tính chất phổ biến, với mức độ về kỹ thuật công nghệ thi công trung bình tiên tiến.
– Suất vốn đầu tư công bố kèm theo Quyết định 510/QĐ-BXD 2023 được tính toán tại mặt bằng Quý IV năm 2022. Đối với những công trình có sử dụng ngoại tệ là USD thì phần chi phí ngoại tệ sẽ được tính đổi về đồng Việt Nam theo tỷ giá trung bình quý IV/2022 là 1 USD = 24.378 VNĐ theo như công bố tỷ giá ngoại tệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
1.2. Nội dung của suất vốn đầu tư:
– Suất vốn đầu tư xây dựng gồm:
+ Chi phí xây dựng;
+ Chi phí thiết bị;
+ Chi phí quản lý dự án;
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
+ Một số khoản mục chi phí khác và thuế giá trị gia tăng cho các chi phí nêu trên.
– Suất vốn đầu tư xây dựng chưa bao gồm chi phí dự phòng và chi phí thực hiện một số những loại công việc theo yêu cầu riêng của dự án, công trình cụ thể như:
+ Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
++ Chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định;
++ Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất;
++ Chi phí tái định cư;
++ Chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
++ Chi phí sử dụng đất, thuê đất trong thời gian xây dựng (nếu có);
++ Chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;
+ Lãi vay trong thời gian thực hiện đầu tư xây dựng (đối với các dự án có sử dụng vốn vay);
+ Vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh);
+ Một số chi phí có tính chất riêng biệt theo từng dự án như:
++ Đánh giá tác động môi trường và xử lý các tác động của dự án đến môi trường;
++ Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
++ Chi phí kiểm định chất lượng công trình;
++ Gia cố đặc biệt về nền móng công trình;
++ Chi phí thuê tư vấn nước ngoài;
++ Chi phí có tính chất riêng khác.
1.3. Hướng dẫn sử dụng:
– Khi sử dụng suất vốn đầu tư được công bố cần căn cứ vào loại cấp công trình, vào thời điểm lập tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng công trình, những hướng dẫn cụ thể và những chi phí khác phù hợp yêu cầu cụ thể của dự án để bổ sung, điều chỉnh, quy đổi lại sử dụng cho phù hợp như:
+ Bổ sung các chi phí cần thiết theo yêu cầu riêng của dự án/công trình. Việc xác định những chi phí bổ sung này được thực hiện theo những quy định, hướng dẫn hiện hành phù hợp với thời điểm xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
+ Điều chỉnh, quy đổi suất vốn đầu tư trong một số trường hợp như:
++ Quy mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình khác với quy mô năng lực sản xuất hoặc là phục vụ của công trình đại diện nêu trong danh mục được công bố.
++ Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình với đơn vị đo sử dụng trong danh mục được công bố.
++ Sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư cho những công trình mở rộng, nâng cấp cải tạo hoặc công trình có yêu cầu đặc biệt về công nghệ.
++ Có những yếu tố đặc biệt về địa điểm xây dựng, địa chất nền móng công trình và các yếu tố đặc biệt khác được thuyết minh chưa có ở trong suất vốn đầu tư công bố.
++ Dự án đầu tư công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có các nội dung chi phí được quy định khác với những nội dung chi phí nêu trong công bố.
++ Mặt bằng giá xây dựng ở thời điểm xác định chi phí đầu tư xây dựng có sự khác biệt so với thời điểm công bố suất vốn đầu tư.
+ Điều chỉnh, quy đổi suất vốn đầu tư đã công bố về thời điểm, địa điểm tính toán:
++ Điều chỉnh, quy đổi suất vốn đầu tư mà đã được công bố về thời điểm tính toán có thể sử dụng chỉ số giá xây dựng được công bố theo quy định.
++ Điều chỉnh, quy đổi suất vốn đầu tư về địa điểm tính toán được xác định bằng kinh nghiệm/phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá so sánh các yếu tố về địa chất, địa hình, thủy văn, mặt bằng giá vùng/khu vực.
++ Việc điều chỉnh, quy đổi suất chi phí xây dựng được công bố khi tiến hành áp dụng cho công trình cụ thể thực hiện tương tự như điều chỉnh, quy đổi suất vốn đầu tư.
– Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư: Trong quá trình lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đối với những loại công trình chưa có suất vốn đầu tư được công bố trong tập suất vốn đầu tư, những cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ vào phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng công trình tại hướng dẫn của Bộ Xây dựng để thực hiện tính toán, điều chỉnh, bổ sung, quy đổi cho phù hợp với dự án.
2. Giá xây dựng công trình:
2.1. Thuyết minh chung:
– Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình (được viết tắt là giá bộ phận kết cấu) bao gồm có:
+ Toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng nhóm;
+ Loại công tác xây dựng;
+ Đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình xây dựng.
– Giá bộ phận kết cấu công bố tại Quyết định 510/QĐ-BXD 2023 là một trong những cơ sở để xác định về chi phí xây dựng trong sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng các công trình, quản lý và kiểm soát chi phí xây dựng công trình.
– Giá bộ phận kết cấu được tính toán theo quy định của pháp luật
– Giá bộ phận kết cấu được công bố bình quân cho cả nước, khi áp dụng cho mỗi vùng thì sử dụng hệ số điều chỉnh vùng cho suất chi phí xây dựng.
2.2. Nội dung của giá bộ phận kết cấu:
Giá bộ phận kết cấu bao gồm:
– Chi phí trực tiếp;
– Chi phí gián tiếp;
– Thu nhập chịu thuế tính trước;
– Thuế giá trị gia tăng.
2.3. Hướng dẫn sử dụng:
– Khi sử dụng giá bộ phận kết cấu để xác định về tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình thì cần bổ sung những khoản mục chi phí thuộc tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình mà chưa được tính toán trong giá bộ phận kết cấu.
– Việc điều chỉnh, quy đổi giá bộ phận kết cấu:
+ Điều chỉnh, quy đổi giá bộ phận kết cấu về thời điểm tính toán khác với thời điểm tính toán về giá bộ phận kết cấu được công bố có thể sử dụng chỉ số giá phần xây dựng được công bố theo quy định.
+ Điều chỉnh, quy đổi giá bộ phận kết cấu về địa điểm tính toán được xác định bằng kinh nghiệm/ phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở phân tích, so sánh, đánh giá các yếu tố về địa chất, địa hình, thủy văn, mặt bằng giá vùng/ khu vực.
+ Việc thực hiện điều chỉnh, quy đổi giá bộ phận kết cấu được thực hiện tương tự như suất vốn đầu tư.
– Xác định giá bộ phận kết cấu: Trong quá trình lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, trong trường hợp giá bộ phận kết cấu được công bố không có hoặc là công bố nhưng không phù hợp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tính toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quyết định 510/QĐ-BXD 2023 Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp.