Yêu cầu và nguyên tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam? Các quy định về tàu thuyền rời cảng Việt Nam
Theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam thì việc di chuyển của các tàu trong nước cũng như tàu nước ngoài đến nước ta sẽ được kiểm soát nghiêm ngặt theo quy định, đặc biệt là đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam. Vậy quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam được Bộ luật hàng hải Việt Nam quy định như thế nào. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015.
1. Yêu cầu và nguyên tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam
Yêu cầu đối với tàu thuyền đến cảng biển được quy định tại Điều 94 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 như sau:
– Về nguyên tắc tàu thuyền đến cảng biển: điều này quy định khi muốn đến cảng biển nước ta thì tất cả các loại tàu thuyền (không phân biệt quốc tịch, trọng tải và mục đích sử dụng) thì chỉ được phép đến cảng biển khi có đủ điều kiện sau đây: Thứ nhất là về điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải nhằm đảm bảo sự an toàn khi tàu vào cảng. Thứ hai là phải đảm bảo điều kiện về lao động hàng hải tức các quy định về nhân công tàu. Thứ ba cần đáp ứng nguyên tắc bảo vệ môi trường, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường đối với cảng biển và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
– Đối với các cảng được đón tàu: theo quy định thì tàu thuyền chỉ được hoạt động tại cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng và phù hợp với công năng của cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó. Điều này nhằm đảm bảo các cảng biển đáp ứng được các điều kiện về công năng và các điều kiện hoạt động của cảng biển, đảm bảo đón tàu phù hợp với các quy định của pháp luật.
– Nguyên tắc đón tàu đối với tàu thuyền nước ngoài vào cảng biển: Điều luật này quy định trường hợp tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển, bắt buộc các tàu thuyền này phải tiến hành thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển tại Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực đó để được vào cảng biển hoạt động đúng pháp luật. Sau khi tàu thuyền nước ngoài đã làm xong các thủ tục thì Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giám sát hoạt động của tàu thuyền nước ngoài bảo đảm các tàu thuyền này đáp ứng các điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Nguyên tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam được quy định tại Điều 94 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 như sau:
– Dựa trên các nguyên tắc về chủ quyền lãnh thổ, mọi tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải được phép của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định mới được tiến vào cảng biển Việt Nam. Điều này nhằm đảm bảo an ninh, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
– Các nguyên tắc mà tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải tuân thủ: tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải tôn trọng chủ quyền và lãnh thổ Việt Nam, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với trường hợp có thỏa thuận khác giữa quốc gia tàu mang cờ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam qua đường ngoại giao trước khi tàu đến Việt Nam thì sẽ được thực hiện theo các quy định về nguyên tắc mang cờ để phù hợp với quy định của pháp luật.
– Trong quá trình tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam thì tàu quân sự này phải có chương trình hoạt động của tàu và các thành viên trên tàu phải thực hiện theo kế hoạch đã thỏa thuận nhằm đảm bảo quyền hợp pháp cho cả hai bên; trường hợp có sự thay đổi, phát sinh liên quan đến chương trình hoạt động của tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải được phép của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
– Khi tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải Việt Nam để đến cảng biển phải thực hiện các quy định sau đây:
+ Đối với các tàu ngầm và các phương tiện ngầm: nhằm đảm bảo sự kiểm soát đối với tàu thuyền nước ngoài, bảo vệ an ninh lãnh thổ quốc gia mà các tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo Quốc kỳ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở vị trí ngang bằng với quốc kỳ của quốc gia tàu mang cờ. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải đáp ứng được điều kiện cơ bản này, trừ trường hợp tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia tàu mang cờ thì mới được phép thực hiện khác quy định này.
+ Bên ngoài thân tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải ghi rõ số hiệu, tên tàu theo quy định để kiểm soát tàu;
+ Trong quá trình hoạt động của tàu quân sự ở cảng biển Việt Nam, phải đưa toàn bộ vũ khí về tư thế quy không hoặc ở trạng thái bảo quản;
+ Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam bắt buộc phải dừng lại ở vùng đón trả hoa tiêu để làm thủ tục nhập cảnh và theo hướng dẫn của cảng vụ, hoa tiêu Việt Nam để làm các thủ tục theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam;
+ Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam chỉ được sử dụng các thiết bị cần thiết bảo đảm an toàn hàng hải và tần số liên lạc đã đăng ký nhằm bảo đảm an toàn đối với quốc gia mà tàu này đến;
+ Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải đến đúng cảng biển theo tuyến đường và hành lang quy định, không được đi vào tuyến đường và hành lang khác theo quy định.
– Trong quá trình tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam muốn di chuyển từ cảng biển này sang cảng biển khác của Việt Nam thì Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Các quy định về tàu thuyền rời cảng Việt Nam
Tại Điều 71 Nghị định 58/2017/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải thì điều kiện tàu thuyền rời cảng biển được quy định cụ thể như sau:
– Về nguyên tắc rời cảng biển: theo quy định tại Điều luật này thì tàu thuyền chỉ được phép rời cảng biển khi bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định về tàu thuyền trước khi rời cảng.
Đồng thời thì tàu thuyền rời cảng biển nước ta phải hoàn thành thủ tục quy định về thủ tục rời cảng và được Giám đốc Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng, trừ trường hợp lưu lại cảng và các trường hợp tàu thuyền không được rời cảng.
– Đối với trường hợp tàu thuyền vào cảng và chỉ lưu lại cảng trong khoảng thời gian không quá 12 giờ, thuyền trưởng của tàu phải
– Tàu thuyền không được rời cảng biển trong các trường hợp sau đây:
+ Các trường hợp tàu thuyền không có đủ các điều kiện về an toàn, an ninh, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tàu thuyền chưa thanh toán xong các khoản phí, lệ phí hàng hải hoặc phát hiện có nguy cơ khác đe doạ sự an toàn của tàu thuyền, người, hàng hóa ở trên tàu thuyền và môi trường biển; hoặc đã có lệnh bắt giữ, tạm giữ tàu thuyền;
+ Để đảm bảo an toàn cho tàu thuyền khi rời cảng thì khi mớn nước thực tế cao hơn giới hạn mớn nước cho phép hoặc tàu nghiêng hơn 06 độ trong trạng thái nổi tự do hoặc vỏ tàu không kín nước thì tàu thuyền này không được rời bến nhằm tránh sự rủi ro từ mớn nước và từ vỏ tàu không đạt tiêu chuẩn;
+ Đối với các tàu thuyền chở hàng rời, ngũ cốc hoặc hàng siêu trường, siêu trọng, hàng nguy hiểm, hàng xếp trên boong tàu chuẩn bị rời bến mà tàu thuyền này chưa có đủ biện pháp phòng hộ cần thiết, phù hợp với nguyên tắc vận chuyển những loại hàng đó thì sẽ không được rời bến cho đến khi các tàu thuyền này khắc phục được những điều kiện này;
+ Đối với các tàu thuyền không đảm bảo về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường đã được Cảng vụ hàng hải, thanh tra hàng hải yêu cầu hoặc các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác theo quy định yêu cầu đề nghị sửa chữa nhưng chưa được sửa chữa, bổ sung các điều kiện này thì sẽ không được rời cảng biển cho đến khi tàu thuyền này thực hiện sửa chữa và bổ sung lại theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về các vấn đề liên quan đến nguyên tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam theo quy định của Bộ luật hàng hải và các nội dung khác liên quan đến quy định này.