Quy định của pháp luật về kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và Luật thi hành án hình sự.
Kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Luật tổ chức VKSND năm 2014, được quy định cụ thể tại Điều 25, 26, Điều 41 Luật Tổ chức VKSND năm 2014; Điều 7, Điều 167 LTHAHS và Quy chế số 501; Hệ thống biểu mẫu số 39/2018; Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC- VKSNDTC ngày 09/02/2018.
Khi kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện VKS được sử dụng quyền hạn theo quy định của pháp luật để kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền và người có trách nhiệm nhằm bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện đúng quy định của pháp luật, mọi vi phạm được khắc phục, loại bỏ.
Đối với VKSND cấp cao, không thực hiện nhiệm vụ kiểm sát thi hành án hình sự, tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 thì VKSND cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của
Mục lục bài viết
1. Đối tượng và phạm vi kiểm sát:
Theo quy định tại Điều 7 Luật Thi hành án hình sự và Điều 3 Quy chế 501 thì đối tượng của công tác kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc tuân theo pháp luật của
Phạm vi của công tác kiểm sát việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện từ khi người đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện, tiêu chuẩn luật định, được cơ quan có thẩm quyền xét, quyết định tha tù trước thời hạn cho đến khi người được tha tù trước hạn có điều kiện được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (Điều 4 Quy chế 501).
2. Nội dung kiểm sát:
Theo quy định của pháp luật và của ngành KSND hoạt động kiểm sát việc tha tù trước thời hạn có điều kiện của VKSND bao gồm 02 nội dung kiểm sát: Kiểm sát việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và kiểm sát thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Thứ nhất, kiểm sát việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Hoạt động kiểm sát việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 66, 106 BLHS được hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết số 01/2018/NQ- HĐTP của Hội đồng thẩm phán
Đối với trường hợp đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 BLHS có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi có đủ các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP như: Phạm tội lần đầu; có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; có nơi cư trú rõ ràng; Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn… Tuy nhiên, khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP).
Đối tượng đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại trại giam, trại tạm giam, cơ quan THAHS Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 LTHAHS.
Đối tượng là phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử (nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác) có đủ điều kiện được xét tha tù thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 58 LTHAHS; khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BCA-BQP- TANDTC-VKSNDTC ngày 09/02/2018 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (viết tắt là Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT).
Thứ hai, kiểm sát về điều kiện được xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Khi tiến hành kiểm sát về điều kiện xét tha tù trước hạn có điều kiện phải bảo đảm các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 66, 106 BLHS, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP. Cụ thể, các đối tượng xét tha tù trước hạn có điều kiện phải là đối tượng phạm tội lần đầu, được xếp loại cải tạo khá, tốt; có nơi cư trú rõ ràng và đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí.
Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện được phân loại như sau:
Một là, đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của BLHS có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện (đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; Phạm tội lần đầu. Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp trước đó chưa phạm tội lần nào; Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự; Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự. Có nơi cư trú rõ ràng: Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn).
Ngoài ra, khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm.
Hai là, điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng (Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của BLHS có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 2 của Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP) như: Phạm tội lần đầu; có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; có nơi cư trú rõ ràng…
Riêng trường hợp xác định là tội phạm ít nghiêm trọng cần lưu ý phải thuộc trường hợp được phân loại tội phạm “có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là … đến 03 năm”.
Như vậy, điều kiện tha tù đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt tại điều luật áp dụng tại bản án tuyên chi dưới 03 năm tù) và chưa được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Ba là, điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù (người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của BLHS có thể được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết 01/2018/NQ- HĐTP; Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù).
Thứ ba, kiểm sát về thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Điều 57 LTHAHS quy định thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại. Việc xếp loại thi đua chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/TT-BCA ngày 12/2/2018 của Bộ Công an quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân, theo đó:
Phạm nhân đã được xếp loại từ hai tháng trở lên trong một quý thì được xếp loại quý. Xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 2, quý II vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8, quý IV vào ngày 25 tháng 11. Phạm nhân đã được xếp loại từ mười tháng trở lên trong một năm thì được xếp loại một năm. Xếp loại một năm vào ngày 25 tháng 11 hằng năm. Thời gian xếp loại của một năm kể từ ngày 26 tháng 11 của năm trước đến ngày 25 tháng 11 của năm sau đó.
Như vậy, thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm 03 đợt: Đợt 1 thực hiện sau khi kết thúc đánh giá xếp loại quý I (sau ngày 25/2 hàng năm), Đợt 2 thực hiện sau khi kết thúc đánh giá xếp loại quý II (sau ngày 25/5 hàng năm), Đợt 3 thực hiện sau khi kết thúc đánh giá xếp loại năm (sau ngày 25/11 hàng năm).
Thứ tư, kiểm sát về trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ sở giam giữ phạm nhân bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án hình sự.
Việc xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (trên cơ sở đánh giá xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân Quý I, 6 tháng, năm) rà soát, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, việc kiểm sát về trình tự, thủ tục xét tha tù trước hạn có điều kiện của VKS phải được thực hiện đúng quy định tại Điều 368 BLTTHS và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 4, Điều 5, Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT.
VKSND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 25 Luật Tổ chức VKSND; Điều 19 Quy chế số 501/QĐ-VKSTC về kiểm sát việc thi hành án hình sự. Khi tiến hành kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện tại trại giam, trại tạm giam và Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nếu phát hiện trường hợp phạm nhân có đủ điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì VKS có thẩm quyền căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT yêu cầu cơ quan đó lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho họ.
Thứ năm, kiểm sát về trình tự, thủ tục Tòa án mở phiên họp, thành phần tham gia phiên họp theo quy định của pháp luật
VKS kiểm sát về thời hạn TAND mở phiên họp, cụ thể: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề nghị, Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện; đồng thời
Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị. Kiểm sát viên trình bày quan điểm của VKS về việc đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị và việc tuân thủ pháp luật trong việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Đại diện cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị có thể trình bày bổ sung để làm rõ việc đề nghị tha tù trước thời hạn.
VKS kiểm sát việc lập Biên bản tại phiên họp xét: Phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được lập biên bản. Kiểm sát về nội dung Biên bản, bao gồm: Biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên họp; nội dung, diễn biến phiên họp và quyết định của Hội đồng về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với từng phạm nhân.
Thứ sáu, kiểm sát về trình tự, thủ tục Tòa án ra quyết định, gửi quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định của pháp luật
Căn cứ khoản 4, 7 Điều 368 BLTTHS, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án mở phiên họp để xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân. VKS sẽ kiểm sát về nội dung và hình thức quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều 368 BLTTHS và Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT. Sau khi nhận quyết định về tha tù trước thời hạn có điều kiện kiểm sát viên phải đối chiếu với kết quả phiên họp để bảo đảm đúng nội dung và đối tượng, kịp thời phát hiện sai sót. Quá trình kiểm sát, phát hiện quá thời hạn nêu trên, VKS cấp tỉnh, cấp quân khu phải ra văn bản yêu cầu Tòa án gửi quyết định tha tù trước thời hạn theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ bảy, kiểm sát việc tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân
VKS kiểm sát việc công bố, cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân. Việc tổ chức tha tù thực hiện theo quy định tại Điều 59 LTHAHS, cụ thể: Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. VKSND cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án, VKSND tối cao kiểm sát quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Toà án theo quy định của pháp luật; nếu phát hiện vi phạm, thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Quy chế 501 và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Kết thúc mỗi đợt tha tù trước thời hạn có điều kiện, VKSND cấp tỉnh phải báo cáo kết quả tha tù trước thời hạn có điều kiện về VKSND tối cao.