Người lao động khi tham gia lao động nếu đã đóng bảo hiểm xã hội thì có nhiều quyền lợi liên quan đến hoạt động này. Vậy, Quy định chế độ thai sản khi người lao động sinh đôi có những nội dung nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định chế độ thai sản khi người lao động sinh đôi:
1.1. Lao động nữ sinh đôi sẽ được nghỉ chế độ thai sản trong thời gian bao lâu?
Lao động nữ trong quá trình tham gia làm việc tại doanh nghiệp đã đóng bảo hiểm xã hội thì nếu sinh con sẽ được hưởng chế độ mà Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con của lao động nữ có thể nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Với trường hợp lao động nữ khi sinh đôi trở nên thì tính từ con thứ hai trở đi cứ mỗi người con người mẹ sẽ được nghỉ thêm một tháng.
Đáng lưu ý rằng: thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa sẽ không được quá 2 tháng làm việc.
Với quy định nêu trên lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con là trong vòng 6 tháng. Khoảng thời gian này có thể được nghỉ trước hoặc sau khi sinh con nhưng cộng dồn thời gian nghỉ phải không quá 6 tháng. Đối với trường hợp lao động nữ sinh đôi thì đứa con thứ hai trở đi cứ mỗi con sẽ được nghỉ thêm một tháng. Tổng thời gian mà lao động nữ sinh đôi được nghỉ thai sản đó làm 7 tháng.
1.2. Mức trợ cấp một lần đối với trường hợp sinh đôi được quy định như thế nào?
1.2.1. Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi:
Liên quan đến quy định về trợ cấp đối với trường hợp sinh đôi thì theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định rõ về số tiền trợ cấp một lần khi sinh đôi được tính theo công thức cụ thể:
Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi = 4 x Mức lương cơ sở
Hiện nay, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mức lương cơ sở có sự điều chỉnh dẫn đến việc để trợ cấp một lần khi sinh đôi cũng có sự dao động nhất định. Bảng dưới đây sẽ thể hiện rõ mức tiền trợ cấp một lần khi sinh đôi tùy thuộc vào từng giai đoạn năm 2023 trở đi.
Giai đoạn | Mức lương cơ sở | Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi |
Đến hết ngày 30/6/2023 | 1,49 triệu đồng/tháng | 5,96 triệu đồng |
Từ 01/7/2023 | 1,8 triệu đồng/tháng | 7,2 triệu đồng |
1.2.2. Tiền trợ cấp thai sản khi nghỉ sinh đôi:
Căn cứ theo Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì tiền chế độ thai sản dành cho người lao động được tính theo công thức sau:
Mức hưởng | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trước khi nghỉ | x | 7 tháng |
1.3. Tiền chế độ giữ sức phục hồi sức khỏe sinh đôi:
Quy định về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh sản được áp dụng trong trường hợp lao động nữ sau khi nghỉ hết 7 tháng thai sản quay trở lại làm việc mà trong 30 ngày đầu làm việc sức khỏe vẫn chưa hồi phục hoàn toàn, sức khỏe chưa ổn định để tham gia lao động sẽ hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sau thai sản. Điều này đã được quy định tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo đó, trường hợp khi sinh đôi lao động nữ sẽ nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sau sinh trong thời gian tối đa là 10 ngày ( số ngày nghỉ này sẽ bao gồm cả ngày nghỉ lễ Tết và ngày nghỉ hàng tuần) Liên quan đến khoảng thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe thì người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn hoàn toàn có quyền quyết định nhưng không được vượt quá 10 ngày. Trong suốt thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe cá nhân vẫn được nhận số tiền chế độ giữ sức phục hồi sau thai sản với cách tính như sau:
Tiền chế độ dưỡng sức khi sinh đôi = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày nghỉ
Mức tiền trợ cấp được thể hiện qua bảng dưới đây:
Giai đoạn | Mức lương cơ sở | Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh đôi |
Đến hết ngày 30/6/2023 | 1,49 triệu đồng/tháng | 4.470.000 đồng |
Từ 01/7/2023 | 1,8 triệu đồng/tháng | 5,4 triệu đồng. |
2. Chồng có vợ sinh đôi có được hưởng chế độ thai sản không?
Để có thể trả lời được băn khoăn của độc giả về việc chồng có vợ sinh đôi có được hưởng chế độ thai sản hay không thì cần nghiên cứu soi chiếu những điều khoản quy định về điều kiện được chế độ thai sản. Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động đã được hưởng chế độ thai sản phải năm trong một các trường hợp nêu dưới đây:
– Đối tượng là lao động nữ mang thai; hoặc cá nhân này là nữ đang sinh con hoặc mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Đối với một số trường hợp cá nhân có nhu cầu nhận nuôi có nuôi dưới 6 tháng tuổi;
– Trường hợp lao động nữ sử dụng các biện pháp để phòng tránh như đặt phòng tránh thai hoặc thực hiện các biện pháp triệt sản;
– Ngoài ra, lao động Nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì vẫn thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản.
Cũng theo quy định tại điều này thì người lao động là lao động nữ sinh con hoặc mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mới được hưởng chế độ thai sản;
– Người lao động là nữ sinh con đã tuân thủ việc đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng sức theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đảm bảo điều kiện là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Như vậy, đối với người lao động là nam khi có vợ sinh con, cụ thể là sinh đôi thì hoàn toàn được hưởng chế độ thai sản theo chế độ riêng mà Luật Bảo hiểm xã hội đã quy định.
– Hiện nay người lao động nam có thể được hưởng tiền trợ cấp một lần khi vợ sinh đôi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp 1: Trong quá trình tham gia lao động chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người đó đã đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con;
+ Trường hợp 2: Khi người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng xét thấy không đủ điều kiện được chế độ thai sản khi sinh con thì người cha phải đảm bảo điều kiện đã đóng đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi vợ sinh con thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh đôi chi trả cho người lao động nữ khi sinh con.
– Người lao động nam sẽ được hưởng tiền trợ cấp thai sản khi có vợ sinh đôi thông qua công thức dưới đây:
Mức hưởng | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trước khi nghỉ | : | 24 | x | Số ngày nghỉ |
Đáng lưu ý: đối với người lao động khi đụng điều kiện để được hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt
3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi người lao động sinh đôi:
Lao động nữ khi sinh con để được hưởng chế độ thai sản thì cần chuẩn bị hồ sơ thủ tục theo đúng quy định. Hiện nay, hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm cả trường hợp rủi ro đó là con chết, hoặc mẹ chết, thì cần có giấy tờ như:
– Chuẩn bị giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; Đối với trường hợp con chết thì cần có giấy chứng tử hoặc bản trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Trường hợp người mẹ chết thì cần có giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ;
– Đối với trường hợp sinh con diễn ra thuận lợi thì cần có giấy ra viện;
– Giấy xác nhận cơ sở khám bệnh chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ cần phải có thêm thời gian để nghỉ dưỡng thai. (Giấy xác nhận này phải được thực hiện theo quy định của Bộ y tế);
– Ngoài ra, cần chuẩn bị giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con không đảm bảo sức khỏe để chăm sóc con trong trường hợp người mẹ sau khi sinh con không đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Giấy tờ quan trọng đó là sổ bảo hiểm xã hội ghi nhận rõ thời gian người lao động tham gia bảo hiểm.
Lưu ý rằng: trong thời gian 45 ngày kể từ ngày trả lại làm việc người lao động mạnh nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động để hoàn tất thủ tục này.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Luật Bảo hiểm xã hội 2014.