Quy chế về vốn trong công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp 2014. Quy đinh về vốn, góp vốn, sử dụng vốn góp, quản lý vốn góp trong loại hình công ty hợp danh theo quy định mới nhất?
Bên cạnh các loại hình doanh nghiệp quen thuộc như Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân,
1. Khái niệm công ty hợp danh
Căn cứ vào tính chất liên kết và chế độ chịu trách nhiệm, công ty thương mại chia thành hai loại công ty đối nhân và công ty đối vốn. Công ty hợp danh là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, là loại hình công ty ra đời sớm nhất do nhu cầu liên kết về nhân thân của các thành viên.
Theo pháp luật Việt Nam, quy định về công ty hợp danh theo Điều 172 Luật doanh nghiệp 2014 cụ thể, công ty hợp danh được định nghĩa là doanh nghiệp, trong đó :
“a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”
Như vậy, Luật Doanh nghiệp không đưa ra một định nghĩa khái quát, mà mô tả công ty hợp danh qua các đặc điểm đặc trưng đó là công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh Nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, pháp luật doanh nghiệp không quy định giới hạn số lượng thành viên hợp danh; ngoài ra còn có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh buộc phải là cá nhân, chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức; chịu trách nhiệm hữu hạn theo tỷ lệ số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm thành lập và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
2. Đặc điểm của công ty hợp danh
Thứ nhất ,Về thành viên công ty hợp danh
– Công ty hợp danh theo luật Doanh Nghiệp có thể có hai loại thành viên là thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
– Thành viên hợp danh phải là cá nhân, bắt buộc phải có trong công ty và phải có ít nhất hai thành viên. Thành viên hợp danh là nòng cốt của công ty hợp danh họ liên kết với nhau chủ yếu dựa vào nhân thân. Thành viên hợp danh thường có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp vì công ty hợp danh thường được thành lập dựa trên trình độ chuyên môn và danh tiếng, uy tín của các thành viên hợp danh.
– Thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức. Có thể có hoặc không có thành viên góp vốn trong công ty hợp danh.Thành viên góp vốn không buộc phải liên kết về nhân thân, cũng không bắt buộc phải là cá nhân như thành viên hợp danh. Tuy nhiên thành viên góp vốn vẫn bị hạn chế một số quyền mà cổ đông trong công ty cổ phần hay thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn đang sở hữu.
Thứ hai, Chế độ chịu trách nhiệm tài sản của các thành viên
– Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình có nghĩa là thành viên hợp danh phải cùng liên đới chịu trách nhiệm mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trách nhiệm thể hiện ở chỗ thành viên hợp danh không chỉ chịu trách nhiệm bằng tài sản mình bỏ vào kinh doanh mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối với mọi khoản nợ của công ty.
– Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Trong kinh doanh, nếu công ty hợp danh gặp khó khăn, thua lỗ thành viên góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn đã góp vào công ty. Điều này có nghĩa là thành viên góp vốn có thể hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào công ty hợp danh. Đây là một ưu thế của thành viên góp vốn khiến nhiều nhà đầu tư lựa chọn khi không muốn chịu nhiều rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh
– Tài sản của công ty hợp danh bao gồm: Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty,tài sản tạo lập được mang tên công ty,tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty,tài sản thu được từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.
Thứ ba, Quyền quản lý, đại diện của công ty hợp danh
-Các thành viên hợp danh có quyền thỏa thuận về việc quản lý, điều hành công ty.
-Các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Thứ tư, Tư cách pháp nhân
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được Cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là công ty hợp danh là tổ chức có đầy đủ các dấu hiệu pháp nhân theo quy định của tại điều 74
“a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
3. Quy chế về vốn trong công ty hợp danh
Vốn điều lệ của một công ty được hiểu là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Mỗi loại hình công ty thì lại có những quy chế riêng biệt về vốn góp, từ việc góp vốn, chuyển nhượng vốn hay vay vốn. Sở dĩ có sự khác biệt này là do đặc điểm pháp lý của mỗi loại hình công ty là khác nhau, về quy mô, tính chất,…đặc biệt đối với loại hình công ty hợp danh có những quy định về quản lý vốn khắt khe hơn so với các loại hình công ty khác, loại hình công ty này mang tính chất đối nhân chặt chẽ hơn nên pháp luật cũng sẽ có những quy định để phù hợp với tính chất này.
Đối với công ty hợp danh thì thành viên công ty hợp danh có thể góp vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản ghi trong Điều lệ công ty.
Thứ nhất, về việc thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận góp vốn. (Điều 173 Luật doanh nghiệp 2014):
– Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
– Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
– Thành viên góp vốn nếu không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó với công ty; thành viên góp vón có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Tại thời điểm góp đúng và đủ số vốn đã cam kết hoặc tiến hành sang tên quyền sở hữu tài sản (đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản) thì các thành viên góp vốn sẽ được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại…thì được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Có thể thấy tài sản góp vốn có thể góp đủ khi thành lập công ty, cũng có thể góp theo thời hạn và tiến độ cam kết góp đã được các thành viên nhất trí thông qua. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải có nghĩa vụ góp đúng và đủ số vốn đã cam kết. Nếu thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty thì thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. Nếu thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì được coi là khoản nợ của thành viên đó với công ty, trong trường hợp này thành viên góp vốn có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. Tại thời điểm góp đủ vốn, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
Thứ hai, về việc chuyển nhượng vốn và rút vốn trong công ty hợp danh.
– Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. (khoản 3 Điều 175 Luật doanh nghiệp 2014).
– Khi không muốn tiếp tục tham gia công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền rút khỏi công ty và phần vốn góp sẽ được công ty hoàn trả theo giá thoả thuận hoặc theo giá được xác định trong Điều lệ công ty.
– Việc rút khỏi công ty phải được đa số thành viên hợp danh còn lại đồng ý. Khi thành viên rút khỏi công ty thì tư cách thành viên đương nhiên bị chấm dứt. Tuy nhiên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. (Điều 180 Luật doanh nghiệp 2014).
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài: 1900.6568
Thứ ba, về việc vay vốn của công ty hợp danh.
– Công ty hợp danh không có quyền huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán hay trái phiếu
– Công ty hợp danh có thể huy động vốn bằng cách kết nạp thành viên mới (Điều 181 Luật doanh nghiệp 2014) hoặc vay vốn từ các tổ chức tài chính.